0
Giỏ hàng
Dịch vụ tư vấn hôn nhân gia đình
  • 0 Bình luận
  • Khu vực: Hồ Chí Minh
Giá: 100,000 / GIỜ
  • Chia sẻ:
  • google-plus
  • messenger
  • pinterest
Thông tin chi tiết
Danh mụcDịch vụ về luật
Lượt xem182
Ngày đăng08/03/2019 17:06
Ngày cập nhật22/03/2019 13:16
Khu vựcHồ Chí Minh
Bình luận0
Tên đăng nhậplethihien
Tên người bánlethihien
Emaillehientm36@gmail.com
Điện thoại 0949165995
Mô tả
LUẬT SƯ RIÊNG
TƯ VẤN LY HÔN
GIÀNH QUYỀN NUÔI CON
PHÂN CHIA TÀI SẢN
0949 165995
----------
Tóm tắt câu hỏi:

Chồng tôi ngoại tình và anh ta yêu cầu tôi ký đơn ly hôn để có thể dễ dàng đến với nhân tình do đó, tôi không đồng ý. Chồng tôi đã gửi đơn để đơn phương ly hôn với tôi. Tôi muốn hỏi, nếu tôi không đồng ý ly hôn thì Tòa có giải quyết không? Có cách nào để toà không giải quyết đơn ly hôn không?
Tham khảo:

1. Nếu bạn không đồng ý ly hôn thì Tòa có giải quyết đơn không?

Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
…….
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, nếu bạn không đồng ý kí vào đơn ly hôn thì chồng vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trừ trường hợp bạn đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Do bạn không cung cấp thông tin để xem xét bạn có thuộc trường hợp đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hay không, do đó, chúng tôi chia thành 02 trường hợp:

- Trường hợp 01: Nếu bạn đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì Tòa án sẽ không giải quyết yêu cầu ly hôn của chồng bạn.

- Trường hợp 02: Nếu bạn không thuộc trường hợp đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết theo quy trình tố tụng nếu hồ sơ yêu cầu ly hôn của chồng bạn đã đầy đủ và hợp lệ.


Tòa án sẽ tiến hành hòa giải trừ trường hợp không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 207 của Bộ luật này. Nếu tại phiên hòa giải, chồng bạn vẫn kiên quyết ly hôn và chứng minh được vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

2. Có cách nào để toà án không giải quyết đơn ly hôn đó không?
Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp như sau:

“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.

2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng”.
Khoản 2 và khoản 3 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

“2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án”.

Khoản 1 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện”.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, nếu đơn yêu cầu xin ly hôn của chồng bạn đã đầy đủ, hợp lệ và không thuộc một trong các trường hợp trả lại đơn nêu trên thì tòa án sẽ phải tiến hành thụ lý và giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Không có cách nào để toà án không giải quyết đơn ly hôn đó.
-----------
Bình luận - Đánh giá
Bạn vui lòng đăng nhập tài khoản để bình luận tin rao này.
Tin cùng danh mục
Xem tất cả
Sàn TMĐT của người Việt - Vico.vn
sàn thương mại và
dịch vụ vico
Đăng ký nhận thông tin mới nhất
Xin vui lòng để lại địa chỉ email, chúng tôi sẽ cập nhật những tin tức quan trọng của Sàn TMĐT Vico.vn tới quý khách
Vico.vn 2022. All rights reserved. Designed by Vicogroup.vn

Số 1/176 Trương Định, Hai Bà Trưng, Hà Nội - Điện thoại: 098477700 - Email: vicogroup@vico.vn
Giấy phép Đăng ký kinh doanh số: 0102352427 Cấp ngày 24/08/2007 tại Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội
© 2007 - Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ Vico