
Bệnh sán lá gan nguyên nhân do đâu ?
Benh san la gan có phải do ăn uống không hợp vệ sinh và do ăn các loại gỏi câ, thịt nên mắc đúng không ạ các chuyên gia ?

1. Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh sán lá gan nhỏ (Clonorchiasis, Opisthorchiasis) ở Việt Nam do loại sán Clonorchis sinensis hoặc Opisthorchis viverrini ký sinh trong đường mật gây nên.
2. Phân bố
Bệnh sán lá gan nhỏ được xác định phân bố ít nhất ở 18 tỉnh, thành phố: Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà Tây, Hòa Bình, Hà Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Đăk Lăk, Gia Lai, có nơi tỉ lệ nhiễm tới 37% như ở Nam Định, Phú Yên.
3. Chu kỳ phát triển của sán lá gan nhỏ
Sán trưởng thành ký sinh ở đường mật đẻ trứng, trứng theo mật xuống ruột rồi theo phân ra ngoài. Trứng được rơi vào môi trường nước.
- Trứng bị ốc nuốt nở ra ấu trùng lông để phát triển thành ấu trùng đuôi.
- Ấu trùng đuôi rời ốc bơi tự do trong nước.
- Ấu trùng đuôi xâm nhập vào cá nước ngọt, rụng đuôi phát triển thành ấu trùng nang ký sinh ở trong thịt của cá.
Vòng đời của sán lá gan nhỏ và chu trình gây bệnh
(Ảnh sưu tầm)
- Người (hoặc động vật) ăn phải cá có ấu trùng nang chưa được nấu chín thì sau khi ăn, ấu trùng này vào dạ dày, xuống tá tràng rồi ngược theo đường mật lên gan, phát triển thành sán lá gan trưởng thành ký sinh và gây bệnh ở đường mật.
- Thời gian từ khi ăn phải ấu trùng nang trong cá đến khi thành sán trưởng thành mất khoảng 26 ngày.
4. Chẩn đoán
4.1. Tiền sử
Đó từng ăn gỏi cá, ăn cá chưa nấu chin hoặc sống ở trong vùng có tập quán ăn gỏi cá.
4.2. Lâm sàng
Đau tức vùng gan
Ậm ạch khó tiêu, kém ăn
Thường có rối loạn tiêu hóa (phân nát hoặc bạc màu, phân không thành khuôn…)
Đôi khi có sạm da, vàng da
Có thể có dấu hiệu gan to hay xơ gan tùy mức độ và thời gian mắc bệnh
4.3. Xét nghiệm
Xét nghiệm phân có trứng sán lá gan trong phân hoặc dịch tá tràng là tiêu chuẩn chẩn đoán xác định.
Siêu âm gan có hình ảnh gan tăng sáng, ống mật có thể bị giãn, thành ống mật và thành túi mật dày.
5. Điều trị
Praziquantel: 75 mg/ kg, dùng trong một ngày, chia 3 lần, uống cách nhau 4 – 6 giờ.
Chống chỉ định với Praziquantel
- Phụ nữ có thai 3 tháng đầu
- Suy gan do nguyên nhân khác
- Đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, gan, thận hoặc bệnh tâm thần…
- Dị ứng với Praziquantel
Chú ý khi uống thuốc
- Không cho con bú trong vòng 72 giờ sau khi uống thuốc
- Thận trọng với trẻ nhỏ suy dinh dưỡng, người già yếu, người rối loạn tiền đình…
- Uống thuốc sau khi ăn no; kiêng rượu, bia và các chất kích thích
- Khoảng cách giữa hai lần uống thuốc tối thiểu là 4 giờ
- Nghỉ ngơi tại chỗ, không tự đi xe, đi xa, không lao động ít nhất 24 giờ
Tác dụng không mong muốn của thuốc và cách xử trí
Biểu hiện: chóng mặt, đau đầu, ngủ gà, buồn nôn, khó chịu vùng hạ vị, mẩn ngứa và có thể sốt nhẹ.
Xử trí: để bệnh nhân nghỉ ngơi tại giường, tùy biểu hiện của triệu chứng mà dùng thuốc và xử trí thích hợp và theo dõi cẩn thận.
6. Tiêu chuẩn khỏi bệnh
Khi kết quả xét nghiệm phân âm tính sau điều trị 3 – 4 tuần (xét nghiệm 3 lần trong 3 ngày liên tục).
7. Phòng bệnh
Không ăn cá chưa nấu chín như gỏi cá, cá rán hoặc nấu chưa chin dưới mọi hình thức.
Không dùng phân người nuôi cá, không phóng uế xuống các nguồn nước.