Câu hỏi

30/05/2013 10:22
Biến chứng do viêm túi mật cấp như thế nào?
Danh sách câu trả lời (1)

Viêm túi mật có thể dẫn đến một số biến chứng như sau: hoại thư túi mật, biểu hiện đau liên tục và tăng dần, nhạy cảm đau ở phần tư bụng trên bên phải, đau cơ phản ứng, sốt và tăng bạch cầu sau 24 – 48 giờ, cần phải nghĩ đến tình trạng viêm nặng và có thể là hoại thư túi mật. Tuy nhiên ở người béo phì, bệnh nhân đái tháo đường, người cao tuổi, bệnh nhân bị ức chế miễn dịch hoại thư túi mật xảy ra mà không có dấu hiệu rõ ràng.
Viêm đường mật, biểu hiện bằng tam chứng Charcot kinh điển là sốt và ớn lạnh, đau phần tư bụng trên bên phải, vàng da.
Viêm túi mật mạn tính và các biến chứng khác do những giai đoạn viêm túi mật cấp tính lặp lại hoặc sự kích thích mạn tính của thành túi mật do sỏi. Ở khoảng 4 – 5% bệnh nhân, lông nhung của túi mật phì đại dạng polip do sự lắng đọng của cholesterol tạo hình ảnh “túi mật dạng quả dâu”. Một số trường hợp sự tăng sản dạng adenoma của toàn bộ hoặc một phần thành túi mật tạo ra u cơ (giả u). Biến chứng tràn dịch túi mật xảy ra khi viêm túi mật cấp giảm, nhưng tắc nghẽn ống túi mật tồn tại sẽ gây sự căng giãn của túi mật với dịch dạng nhầy trong. Một vài bệnh nhân sỏi ở cổ túi mật có thể ép vào ống mật gây vàng da hay hội chứng Mirizzi. Sỏi túi mật kèm viêm túi mật mạn tính và viêm túi mật cấp tính nặng; sỏi ống mật chủ; rò vào ruột; viêm tụy và hiếm hơn là carcinoma túi mật; túi mật bị vôi hóa kết hợp với carcinoma túi mật là các biến chứng có thể gặp.
Điều trị
Điều trị bảo tồn: không ăn bằng đường miệng, dinh dưỡng tĩnh mạch, thuốc giảm đau và kháng sinh sẽ làm giảm viêm túi mật cấp tính. Thuốc giảm đau meperidin được khuyên dùng bởi vì ít gây co thắt cơ vòng Oddi hơn là morphin. Chỉ định cắt bỏ túi mật nên thực hiện 2- 3 ngày sau khi bệnh nhân nhập viện để tránh nguy cơ tái phát cao (tới 10% trong 1 tháng và 30% trong 1 năm). Đối với bệnh nhân không phẫu thuật, đặc biệt là người béo phì hoặc cao tuổi cần được theo dõi chặt chẽ các triệu chứng hoại thư túi mật, hoặc viêm đường mật. Phải cắt bỏ túi mật nếu có bằng chứng của hoại thư hoặc thủng. Đối với viêm túi mật mạn tính, có thể tiến hành chụp túi mật trong khi cắt túi mật qua nội soi ổ bụng. Sỏi ống mật chủ cũng có thể được loại trừ bằng chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi (ERCP) trước hoặc sau phẫu thuật.
Viêm đường mật, biểu hiện bằng tam chứng Charcot kinh điển là sốt và ớn lạnh, đau phần tư bụng trên bên phải, vàng da.
Viêm túi mật mạn tính và các biến chứng khác do những giai đoạn viêm túi mật cấp tính lặp lại hoặc sự kích thích mạn tính của thành túi mật do sỏi. Ở khoảng 4 – 5% bệnh nhân, lông nhung của túi mật phì đại dạng polip do sự lắng đọng của cholesterol tạo hình ảnh “túi mật dạng quả dâu”. Một số trường hợp sự tăng sản dạng adenoma của toàn bộ hoặc một phần thành túi mật tạo ra u cơ (giả u). Biến chứng tràn dịch túi mật xảy ra khi viêm túi mật cấp giảm, nhưng tắc nghẽn ống túi mật tồn tại sẽ gây sự căng giãn của túi mật với dịch dạng nhầy trong. Một vài bệnh nhân sỏi ở cổ túi mật có thể ép vào ống mật gây vàng da hay hội chứng Mirizzi. Sỏi túi mật kèm viêm túi mật mạn tính và viêm túi mật cấp tính nặng; sỏi ống mật chủ; rò vào ruột; viêm tụy và hiếm hơn là carcinoma túi mật; túi mật bị vôi hóa kết hợp với carcinoma túi mật là các biến chứng có thể gặp.
Điều trị
Điều trị bảo tồn: không ăn bằng đường miệng, dinh dưỡng tĩnh mạch, thuốc giảm đau và kháng sinh sẽ làm giảm viêm túi mật cấp tính. Thuốc giảm đau meperidin được khuyên dùng bởi vì ít gây co thắt cơ vòng Oddi hơn là morphin. Chỉ định cắt bỏ túi mật nên thực hiện 2- 3 ngày sau khi bệnh nhân nhập viện để tránh nguy cơ tái phát cao (tới 10% trong 1 tháng và 30% trong 1 năm). Đối với bệnh nhân không phẫu thuật, đặc biệt là người béo phì hoặc cao tuổi cần được theo dõi chặt chẽ các triệu chứng hoại thư túi mật, hoặc viêm đường mật. Phải cắt bỏ túi mật nếu có bằng chứng của hoại thư hoặc thủng. Đối với viêm túi mật mạn tính, có thể tiến hành chụp túi mật trong khi cắt túi mật qua nội soi ổ bụng. Sỏi ống mật chủ cũng có thể được loại trừ bằng chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi (ERCP) trước hoặc sau phẫu thuật.
Trả lời câu hỏi
Câu hỏi lĩnh vực Các bệnh thường gặp
Rao vặt Siêu Vip