
Cách điều trị suy dinh dưỡng cho trẻ 4 tuổi?
bé trai 4 tuổi sinh 3,5kg,2 tuổi 12kg nhưng giờ có 12,5kg thui,buồn quá.bé ko chịu ăn gì,ko ăn vặt hay bánh kẹo trái cây gì,ngày ăn rất ít lại rất lâu dù uống men tiêu hóa và thuốc bổ cũng vậy.bé rất hay ói dù chưa ăn gì ói toàn nước.bởi vậy 2 năm mà bé tăng có 0,5kg à,nhiều khi dắt nó ra đường người ta tưởng nó bị chết đói trong khi cả 2 bên nội ngoại mới có mình nó là cháu thôi.đi học lúc nào củng được phê ăn chậm và lâu nhất lớp.

Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” - trẻ em là thế hệ tương lai của đất nước, là tiềm lực của mỗi quốc gia. Do đó, việc chăm sóc thế hệ trẻ luôn luôn được coi trọng và là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Dưới đây là những kiến thức về dinh dưỡng cho bé 4 tuổi, các ông bố bà mẹ hãy cùng tham khảo.
Về chất: Các nhu cầu về dinh dưỡng của các bé 4 tuổi, cũng như với tất cả các bé tuổi mẫu giáo đều tương tự với nhu cầu về dinh dưỡng của các thành viên khác trong gia đình.
Về lượng: Khẩu phần của mỗi bé ở mỗi độ tuổi lại khác nhau. Nhưng nói chung, các bé cần các nhóm thực phẩm cơ bản sau:
* Tinh bột: gạo, bánh mì, ngũ cốc
* Rau
* Hoa quả
* Sữa, Sữa chua và phomat
* Các loại thịt đỏ (bò, lợn…), thịt gia cầm, cá, trứng, đỗ quả, đỗ hạt.
Bé sẽ nhận đủ dinh dưỡng khi bạn để bé tự lựa chọn thức ăn trong số các thực phẩm này.
Tinh bột có chứa chất xơ (hỗ trợ hệ thống tiêu hoá) và các loại đường phức (cung cấp năng lượng kéo dài). Hơn nữa, tinh bột còn chứa các loại vitamin B và một số loại ngũ cốc làm sẵn cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết.
- 1 lát bánh mì.
- Hoặc 3 chiếc bánh quy vuông.
- Hoặc 1/2 bát cơm hoặc mì sợi.
- Hoặc 1/2 bát cháo bột yến mạch.
Hoa quả và rau xanh: 5 phần mỗi ngày
Hoa quả và rau xanh cung cấp nhiều chất xơ, như vitamin A, C và kali. Ngoài ra, hầu hết rau quả đều chứa các chất chống oxy hoá, các chất giúp cơ thể chống lại bệnh tật, giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư và bệnh về tim mạch.
Đối với bé 4 tuổi, một phần hoa quả và rau xanh bằng:
- 2 nhánh bông cải xanh.
- Hoặc 1/2 cốc súp cà chua.
- Hoặc 1/2 cốc quả việt quất.
- Hoặc 3/4 cốc nước cam.
Hoặc 1 quả chuối nhỡ.
Bé cần protein để lớn lên. Protein có trong sữa, thịt, cá, trứng, thịt gia cầm, pho mát, đỗ hạt và đỗ quả. Những loại thực phẩm này còn cung cấp sắt, kẽm và một số vitamin B. Bởi vì USDA khuyên bé 4 tuổi ăn 0,14kg thịt mỗi ngày và các loại thực phẩm giàu đạm khác. Dưới đây là khẩu phần một số các thực phẩm giàu đạm.
Đối với bé 4 tuổi, 1 phần thực phẩm giàu đạm bằng:
- 2,5 quả trứng.
- Hoặc 4 thìa bơ đậu phộng.
- Hoặc 1/4 bát đậu nấu chín

Hầu hết các sản phẩm từ sữa đều chứa nhiều canxi giúp răng và xương bé chắc khỏe. Sản phẩm từ Sữa còn cung cấp nhiều đạm - đó là sản phẩm thay thế khi con bạn không thích ăn thịt.
- 1 cốc sữa.
- Hoặc 1 cốc Sữa chua.
- Hoặc 1 1/3 miếng pho mát dài.
Chất béo, dầu và đường:
Chất béo: là nguồn cung cấp năng lượng và các dinh dưỡng cần thiết để trẻ hoạt động và lớn lên. Với các bé trên 2 tuổi, bạn không cần hạn chế chất béo trong khẩu phần ăn. Với các bé trên 2 tuổi, hàm lượng chất béo chiếm khoảng 30% tổng lượng calo mỗi ngày. Giống với chế độ ăn uống của người lớn, bạn nên hạn chế chất béo no và chứa nhiều cholestorol trong khẩu phần ăn của bé trên 2 tuổi. Hãy giúp bé có thói quen sử dụng các thực phẩm và đồ uống ít béo như: Sữa tách bơ hoặc Sữa có hàm lượng chất béo thấp, thay vì sử dụng Sữa nguyên kem.
Đường: cung cấp một số loại dinh dưỡng và bạn nên hạn chế sử dụng trong khẩu phần của con. Các thực phẩm chứa đường là một trong những tác nhân khiến con hỏng răng. Bạn có thể hướng dẫn con đánh răng cẩn thận mỗi ngày để hạn chế tác động của đường tới răng.
Bạn có thể tham khảo một số lời khuyên dưới đây để giới hạn đường trong chế độ ăn uống của bé:
- Dùng thịt nạc và các sản phẩm làm từ Sữa ít béo hoặc tách bơ.
- Sử dụng các loại dầu thực vật không no hoặc các loại bơ có dầu thực vật là thành phần chính.
- Đọc kỹ nhãn các thực phẩm đóng chai, lọ, hộp để kiểm tra hàm lượng chất béo chứa trong đó.
- Sử dụng hạn chế các loại thực phẩm chứa phần lớn các loại dầu no.
- Sử dụng hạn chế các thực phẩm ngọt do đường.
Để biết con bạn có được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng không ? bạn có thể lập 1 Biểu đồ tăng trưởng. Vì biểu đồ tăng trưởng này giúp bạn biết liệu bé có hấp thụ đầy đủ dinh dưỡng cho cơ thể.
Khi con bạn cần năng lượng, bé sẽ tự cảm thấy ngon miệng. Bạn hãy để con ăn theo nhu cầu và ngừng ăn khi bé cảm thấy no. Bé sẽ biết khi nào cơ thể bé cần thức ăn gì và bé cần ăn bao nhiêu. Việc của bạn là cung cấp các thức ăn dinh dưỡng, còn bé ăn gì và ăn bao nhiêu hãy để bé quyết định.

Làm gì khi trẻ biếng ăn?
1. Không đánh hay quát mắng trẻ
Cho dù bạn có bực tức vì tính biếng ăn của trẻ thì cũng đừng dùng roi vọt hay những lời quát mắng đối với trẻ. Lâu ngày, chúng có thể gây cho trẻ những tổn thương về mặt thể xác cũng như tinh thần. Trẻ sẽ hoảng sợ khi bữa ăn sắp đến gần.
2. Không hứa hẹn với trẻ
Thật là sai lầm nếu bạn dùng những lời hứa sẽ mua đồ chơi, quà vặt… để đối phó với tật biếng ăn của trẻ. Trẻ sẽ hình thành cho mình thói quen vòi vĩnh bố mẹ. Suy nghĩ về những thanh socola hay những chiếc kẹo ngọt trong đầu càng làm trẻ mất đi khẩu vị của các bữa ăn.
3. Không nên vội vã
Chỉ nên gợi ý cho bé ăn khi nó đã đói. Trẻ em thường từ chối thức ăn chẳng qua vì chúng chưa kịp đói. Hãy cho bé ăn vào những giờ cố định.
Thói quen thường xuyên thúc giục trẻ trong bữa ăn, thậm chí là những cuộc thi xem “ai ăn nhanh hơn” của cha mẹ không phải là giải pháp hay giúp bé ăn nhanh và ăn nhiều. Ăn nhanh hay chậm, nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào thói quen, khả năng tiêu hoá cũng như sở thích của của trẻ đối với món ăn.
Việc bạn ép bé ăn nhanh có thể gây cho trẻ chứng đau bụng, rối loạn hệ tiêu hoá và ảnh hưởng đến hệ thần kinh.
Nếu những bát bột hay cháo đầy ắp trong mỗi bữa ăn luôn làm bé lắc đầu thì bạn hãy cho chúng ra đĩa. Đó là giải pháp tốt để đánh lừa cảm giác của trẻ.
Xem tivi trong khi ăn không những không giúp trẻ ăn nhiều mà còn ảnh hưởng xấu tới khả năng tiêu hoá thức ăn và thị lực của trẻ. Trẻ sẽ chú ý xem tivi mà quên mất bữa ăn của mình. Những chương trình quảng cáo hay những bộ phim hoạt hình ngộ nghĩnh chỉ tốt khi trẻ thư giãn.
5. Tìm hiểu sở thích của trẻ
Mỗi trẻ đều có sở thích và khẩu vị riêng. Bạn cần hết sức chú ý về điều này. Nếu bạn ép trẻ ăn những món ăn mà theo bạn sẽ có đầy đủ dinh dưỡng những trẻ lại không thích hoặc chỉ cho trẻ ăn mãi một món thì công sức bạn bỏ ra là hoàn toàn vô ích.
Việc trẻ chỉ thích ăn một số loại thức ăn giúp bạn hiểu rằng cơ thể trẻ có thể còn thiếu một số vi chất cần thiết có trong loại thức ăn đó. Hãy tìm đến những lời khuyên của bác sĩ để có chế độ ăn uống phù hợp với trẻ.
6. Hạn chế cho trẻ ăn vặt
Bạn lo lắng vì bé lười ăn sẽ không đủ dinh dưỡng cho cơ thể vì vậy bạn chuẩn bị cho bé một kho đồ ăn vặt trong tủ lạnh. Hãy từ bỏ ngay ý nghĩ sai lầm đó. Ăn vặt nhiều sẽ làm bé mất đi cảm giác đói và thèm ăn với những bữa ăn chính.
Vì vậy không nên cho trẻ ăn vặt quá nhiều, đặc biệt là trước các bữa ăn. Nên cho trẻ ăn đúng bữa và đúng giờ.
7. Tạo sự hấp dẫn cho các món ăn
Hãy quan tâm đến tính đa dạng của các món ăn. Thường xuyên thay đổi khẩu vị cho bé sẽ giúp bé ăn ngon miệng hơn. Các món ăn được bày biện công phu và đẹp mắt cũng có sức hút nhất định với trẻ.
Chỉ cho bé uống các loại đồ uống sau bữa ăn, chứ không để vừa ăn vừa uống, đặc biệt là trước bữa ăn.
Ngoài ra, không khí trong bữa ăn cũng rất quan trọng. Hãy để bé có cơ hội cùng ngồi ăn cùng gia đình. Không khí đầm ấm, vui vẻ trong bữa ăn có thể tạo cho bé cảm giác thích ăn.