
Đánh giá máy tính mini Zbox AD06 dùng bộ xử lý AMD?

Mini Zbox AD06 là máy tính để bàn nhỏ gọn, thiết kế đẹp, đa dạng cách lắp đặt và trưng bày và cấu hình đủ dùng cho các mục đích giải trí và văn phòng khi kết hợp với TV.
Phiên bản Zotac Zbox AD06 trải nghiệm lần này cũng có thiết kế tương tự với ID82. Khác biệt lớn giữa hai sản phẩm là ID82 dùng bộ xử lý Intel, còn AD06 dùng bộ xử lý AMD nền tảng APU (tích hợp đồ họa rời vào trong nhân xử lý).
Trong các phiên bản Zbox chạy bộ xử lý AMD, mẫu AD06 là dòng sản phẩm mới nhất, được hỗ trợ nhiều công nghệ hơn và có cấu hình tương đối chuẩn, phục vụ cho các nhu cầu xử lý, giải trí cơ bản cho người dùng. Cụ thể, máy dùng bộ xử lý AMD APU 2 nhân E2-1800, tốc độ 1,7 GHz, RAM 2 x 2GB DDR3 (kênh đôi), ổ cứng SSD 60 GB, đồ họa rời ATI Radeon 7340 dung lượng 512 MB, có 2 cổng USB 3.0, 4 cổng USB 2.0, kết nối Wi-Fi chuẩn N và Bluetooth 3.0…
![]() |
Mặt trước của sản phẩm có hệ thống đèn led vòng tròn, khi vận hành sẽ phát sáng. Màu xanh lá cây của AMD, màu xanh dương của Intel. |
Thiết kế
So với ID82, phiên bản AD06 có thiết kế tương tự, toàn bộ linh kiện đặt gọn trong một hình hộp vuông có kích thước 188 x188 x 44 mm và cân nặng 712 gram. Ngoài ra, sản phẩm còn tích hợp khá nhiều phụ kiện kèm theo để giúp tạo nên nhiều cách trưng bày và lắp đặt sản phẩm. Chẳng hạn, nếu không có phụ kiện, người dùng có thể đặt máy nằm gọn trên bàn, khi lắp thêm đế cắm sẽ có thể đặt máy dựng đứng, vuông góc 90 độ. Trường hợp muốn gắn máy lên tường hoặc lắp vào sau lưng màn hình máy vi tính hoặc TV thì chỉ cần gắn thêm bộ khung bằng nhựa kèm theo. Trên bộ khung này sẽ có lỗ khoan ốc vít tương thích với với vị trí ốc vít ở sau lưng màn hình hoặc TV.
Bên cạnh đó, máy còn có kèm theo điều khiển từ xa tương thích với hệ điều hành Windows 7, dùng cho ứng dụng trong Media Center hoặc những ứng dụng xem phim nghe nhạc như iTunes hoặc Windows Media Player… Tuy nhiên, điều khiển có thiết kế hơi rườm rà bởi người dùng cần phải gắn thêm thiết bị nhận tín hiệu hồng ngoại qua cổng USB thì mới có thể dùng được.
Thiết kế của máy khá chỉnh chu khi các ngõ cắm kết nối đều được bố trí và chia đều ra các cạnh của khối hình vuông. Cụ thể ở sau lưng sẽ là nơi tập trung các ngõ cắm chính như USB 3.0, 2.0, ngõ cắm màn hình DVI, HDMI, mạng LAN… còn cạnh phía trước là ngõ cắm tai nghe, micro, khe cắm thẻ nhớ, USB 2.0 và nút nguồn.
![]() |
Nếu không lắp đế, người dùng có thể đặt nằm trên bàn. |
Nhờ thiết kế chuẩn này nên mini Zbox AD06 có tính thẩm mỹ cao, lại có nhiều cách bố trí lắp đặt nên khá thời trang khi trưng bày. Lúc vận hành ở mặt chính của sản phẩm sẽ có một hệ thống đèn LED vòng tròn hiển thị khá đẹp mắt. Nếu máy dùng bộ xử lý Intel thì sẽ có màu xanh dương, còn dùng bộ xử lý AMD sẽ có màu xanh lá cây.
Cài đặt
Mini Zbox AD06 được cấu hình dạng mở, người dùng cần phải thực hiện thao tác cài đặt hệ điều hành máy thông qua các kết nối USB bằng ổ đĩa quang hoặc ổ cứng di động tích hợp hệ điều hành.
So với những máy tính để bàn mini mà Số Hóa đánh giá, AD06 sử dụng ổ đĩa cứng SSD 60 GB có tốc độ đọc/ghi dữ liệu rất cao (đọc 482 MB/giây và ghi 567 MB/giây) gấp 5 lần so với ổ cứng HDD thông thường nên thời gian cài đặt hệ điều hành chỉ mất khoảng 15 đến 20 phút. Tuy nhiên, phần trình điều khiển (driver) khi cài đặt với Windows 7 64 bit vẫn chưa thể nhận dạng đầy đủ nên người dùng cần phải sao chép trình điều khiển từ đĩa DVD kèm theo hoặc tải từ trang web của nhà sản xuất đã được hỗ trợ đầy đủ.
Sau khi cài đặt xong trình điều khiển máy vận hành ổn định, tốc độ khởi động từ lúc nhấn nút nguồn cho đến khi xuất hiện màn hình desktop chỉ mất khoảng 7 giây (do ổ cứng truy suất dữ liệu nhanh). Tuy nhiên, khi trải nghiệm thực tế, với những ứng dụng như duyệt web, truy cập mạng xã hội hoặc xem phim nghe nhạc trực tuyến, máy thỉnh thoảng bị giật hình và đơ đơ trong vài giây rồi mới có thể xử lý tính toán tiếp. Nguyên nhân là do bộ xử lý AMD hoạt động không hiệu quả bằng Intel, thỉnh thoảng có tình trạng “chậm một nhịp”. Riêng đối với trải nghiệm xem phim Full HD, máy chạy mượt hơn, kéo nhanh hoặc tua tới một đoạn phim không có hiện tượng giật hình, trễ tiếng (do đồ họa rời được tối ưu tính năng cho việc xem phim độ nét cao).
![]() |
Hệ thống tản nhiệt khá ổn định, thiết kế hợp lý với chức năng hút - đẩy không khí. |
Về tản nhiệt, máy hoạt động khá ổn bởi thiết kế hút - đẩy luồng không khí hợp lý. Cụ thể ở mặt sau sẽ có một khoảng trống dạng lưới, hút không khí vào và quạt hút với tản nhiệt nhôm sẽ đẩy khí nóng ra. Nhờ vậy, máy duy trì nhiệt độ không tải ổn định trong mức từ 45 đến 50 độ C. Khi vận hành 100% công suất liên tục trong vài giờ thì nhiệt độ tối đa là 72 độ C. Nếu so với những máy tính để bàn nhỏ gọn khác, hệ thống tản nhiệt của máy chấp nhận được, đạt yêu cầu đối với một sản phẩm nhỏ gọn, nhiều tính năng, vận hành êm và không quá nóng.
Kết nối
Máy có kết nối mạng LAN Gigabit và kết nối Wi-Fi chuẩn N và Bluetooth 3.0 cho phép người dùng kết nối tai nghe truyền tải âm thanh. Kết nối mạng LAN của máy hoạt động khá ổn định, thử nghiệm truyền tải giữa 2 máy tính cùng tốc độ mạng thì đạt tốc độ truyền dữ liệu khá cao. Cụ thể, sao chép một tập tin có dung lượng 15GB máy chỉ mất khoảng 7 phút là sao chép xong, tốc độ trung bình đạt 35 MB/giây.
Còn kết nối mạng Wi-Fi thì chưa đạt vì mặc dù là chuẩn N (tốc độ mạng khoảng 150 Mb/giây) nhưng khi thử nghiệm với 2 thiết bị phát sóng không dây chuẩn N khác nhau thì máy chỉ đạt tốc độ đường truyền tối đa là 72 Mb/giây, dù chất lượng sóng truyền đi khá mạnh từ 90 đến 95% trong môi trường 20 m2 có vật cản.
![]() |
Tốc độ mang Wi-Fi tối đa chỉ 1,5 MB/ giây dù kết nối Wi-Fi chuẩn N. |
Việc này ảnh hưởng khá nhiều đến tốc độ truyền dữ liệu qua mạng không dây. Cụ thể nếu so sánh tốc độ mạng không dây chuẩn N khi truyền tải dữ liệu qua lại giữa 2 thiết bị trung bình từ 3 MB đến 5 MB/giây, trong khi máy chỉ đạt tối đa khoảng 1,5 MB/giây. Thử nghiệm sao chép một gói tài liệu dung lượng 2,6 GB máy mất khoảng 30 phút mới hoàn tất. Tuy nhiên, nếu so sánh với các máy tính nhỏ gọn khác thì máy có tốc độ mạng Wi-Fi ổn định hơn nhờ thiết kế thêm một anten cắm rời sau lưng, giúp việc thu/phát sóng Wi-Fi không bị nhiễu hoặc bị cản trở.
Hiệu năng
Đây là một máy tính để bàn tầm trung, đáp ứng được các nhu cầu xử lý văn bản, giải trí hoặc xem phim nghe nhạc trực tiếp qua mạng. Thậm chí với những tính năng giải trí cao cấp như xem phim Full HD hoặc chơi game 3D cao cấp, máy có thể lướt qua nhưng thỉnh thoảng sẽ có hiện tượng giật hình xảy ra do khả năng của bộ xử lý còn gặp hạn chế.
Cụ thể, các phép đó hiệu năng có kết như sau:
![]() |
Với điểm tổng thể của Windows Experience Index, máy đạt lần lượt với CPU là 3.9 điểm, RAM là 5.8 điểm, đồ họa 3D là 5.7 điểm và cao nhất ổ cứng là 7.8 điểm. |
![]() |
Với PCMark 7 máy đạt 1.629 điểm, tương ứng với một PC tầm trung. |
![]() |
Với CineBench 11.5, máy chỉ đạt 8,34 khung hình/giây với thư viện đồ họa OpenGL và điểm CPU là 0.65, một con số trung bình thấp cho một hệ thống máy tính tầm trung. |
![]() |
Với 3DMarks 06 máy đạt 2.401 điểm, đủ sức đáp ứng được các trò chơi 3D vừa phải. |
![]() |
Do vậy, khi trải nghiệm với trò chơi Street Fighter IV máy đạt 31 khung hình/ giây, vừa đủ cho người dùng giải trí không có hiện tượng giật hình. |
![]() |
Do dùng ổ cứng SSD 60 GB có tốc độ đọc dữ liệu rất cao nên kết quả thử nghiệm đánh giá hoạt động hiệu quả nhất. Tỷ lệ đọc là 567 MB/giây và ghi là 482 MB/giây. |
![]() |
Với phép đo hỗ trợ lướt web với HTML 5 là Webvizbench, máy đã hiển thị khả năng xử lý tính toán kém hẳn so với các hệ thống dùng Intel, chỉ đạt 2.600 điểm. |
![]() |
Thử với một ứng dụng đo hiệu năng hỗ trợ HTML5 khác là Peacekeeper máy chỉ đạt 609 điểm, tương ứng với máy tính bảng Nexus 10. |
Nhìn chung, Zbox AD06 là một sản phẩm cơ bản cho người dùng nếu muốn dùng máy tính kết hợp với tivi. Ngoài ra, máy có thiết kế đẹp và tính thẩm mỹ cao trong cách trưng bày sản phẩm, phù hợp với người dùng muốn kết hợp công nghệ với thời trang.