Câu hỏi

21/05/2013 08:08
Phân biệt công trái và trái phiếu?
Danh sách câu trả lời (1)

- Công trái
Công ty có thể vay mượn nợ (chữ Hán: trái ; tiếng Anh: debt) của công chúng để huy động vốn (debt funding). Người cho vay giữ một giấy chứng nhận do công ty phát hành, gọi là trái phiếu (bond, corporate bond). Nếu Nhà nước vay nợ của dân thì giấy chứng nhận này gọi là công trái (government bond).
- Trái phiếu (TP)
các chứng khoán có thu nhập cố định, là chứng chỉ cho vay vốn, chứng nhận người sở hữu nó đã cho người phát hành vay một số tiền nhất định, trong một thời gian nhất định, với một tỉ lệ lãi nhất định. Khi tới hạn thanh toán, người sở hữu TP sẽ mang trả TP cho người phát hành để lấy lại số tiền đã cho vay kèm theo lãi. Cũng có trường hợp lãi được thanh toán định kì (3 tháng, 6 tháng, 1 năm), còn số tiền cho vay chỉ được thanh toán khi đến hạn. Cũng có loại TP có lãi suất hay giá hoàn trả biến động; TP có lãi gắn với lợi nhuận của công ti vay; TP có thể đổi thành cổ phần, vv. Có TP chính phủ (công trái quốc gia, tín phiếu kho bạc), TP ngân hàng (kì phiếu ngân hàng), TP công ti (do các công ti có vốn vững chắc phát hành) và TP của chính quyền các cấp hoặc của các tổ chức khác. Ở các nước tư bản phát triển hiện nay, TP ít được dùng do sự phát triển cao, ổn định của hệ thống ngân hàng. So với cổ phiếu, TP có mức độ rủi ro ít hơn. Trong trường hợp xí nghiệp, công ti bị giải thể hay phá sản thì giá trị của TP được đền bù trước tiên. Người có TP với tư cách là chủ nợ được pháp luật thoả mãn các đòi hỏi của mình theo trật tự ưu tiên. Việc phát hành TP thường được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố.
Công ty có thể vay mượn nợ (chữ Hán: trái ; tiếng Anh: debt) của công chúng để huy động vốn (debt funding). Người cho vay giữ một giấy chứng nhận do công ty phát hành, gọi là trái phiếu (bond, corporate bond). Nếu Nhà nước vay nợ của dân thì giấy chứng nhận này gọi là công trái (government bond).
- Trái phiếu (TP)
các chứng khoán có thu nhập cố định, là chứng chỉ cho vay vốn, chứng nhận người sở hữu nó đã cho người phát hành vay một số tiền nhất định, trong một thời gian nhất định, với một tỉ lệ lãi nhất định. Khi tới hạn thanh toán, người sở hữu TP sẽ mang trả TP cho người phát hành để lấy lại số tiền đã cho vay kèm theo lãi. Cũng có trường hợp lãi được thanh toán định kì (3 tháng, 6 tháng, 1 năm), còn số tiền cho vay chỉ được thanh toán khi đến hạn. Cũng có loại TP có lãi suất hay giá hoàn trả biến động; TP có lãi gắn với lợi nhuận của công ti vay; TP có thể đổi thành cổ phần, vv. Có TP chính phủ (công trái quốc gia, tín phiếu kho bạc), TP ngân hàng (kì phiếu ngân hàng), TP công ti (do các công ti có vốn vững chắc phát hành) và TP của chính quyền các cấp hoặc của các tổ chức khác. Ở các nước tư bản phát triển hiện nay, TP ít được dùng do sự phát triển cao, ổn định của hệ thống ngân hàng. So với cổ phiếu, TP có mức độ rủi ro ít hơn. Trong trường hợp xí nghiệp, công ti bị giải thể hay phá sản thì giá trị của TP được đền bù trước tiên. Người có TP với tư cách là chủ nợ được pháp luật thoả mãn các đòi hỏi của mình theo trật tự ưu tiên. Việc phát hành TP thường được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố.
Trả lời câu hỏi
Câu hỏi lĩnh vực Câu hỏi khác
Rao vặt Siêu Vip