
Tuổi hợp xông nhà, xông đất năm TÂN MÃO 2011. Hướng, ngày giờ tốt XUẤT HÀNH NĂM TÂN MÃO 2011, khai trương, mở hàng
Mùng 2 Tết (4/2, Thứ 6, Canh Dần):
Lợi xuất hành, họp mặt, ký kết, nạp tài. Xuất hành chọn hướng:
Tài thần, Phúc thần: Tây Nam
Giờ Hoàng đạo:
Thìn (07:00~08:59)
Tỵ (09:00~10:59)
Mùi (13:00~14:59)
Mùng 3 Tết (5/2, Thứ 7, Tân Mão):
Lợi xuất hành, họp mặt, gặp dân, đi lễ, giao dịch. Xưa có tục kiêng ngày này ra đường, vì cho rằng ngày "xích khẩu", chỉ nên ở nhà cúng tế, quét dọn hoặc đi chùa; Hiện cũng ít người áp dụng. Nên chọn hướng:
Tài thần, Phúc thần: Tây Nam
Giờ Hoàng đạo:
Mão (05:00~06:59)
Ngọ (11:00~12:59)
Mùi (13:00~14:59)
Mùng 4 Tết (6/2, Chủ nhật, Nhâm Thìn):
Lợi xuất hành, họp mặt, gặp dân, đi lễ, giao dịch. Nên chọn hướng:
Tài thần: Tây Phúc thần: Tây Bắc
Giờ Hoàng đạo:
Thìn (07:00~08:59)
Tỵ (09:00~10:59)
Thân (15:00~16:59)
Mùng 5 Tết (7/2, Thứ 2, Qúy Tỵ):
Không lợi xuất hành, mở hàng. Nếu cần xuất hành chọn hướng:
Tài thần, Phúc thần: Tây
Giờ Hoàng đạo:
Thìn (07:00~08:59)
Ngọ (11:00~12:59)
Mùi (13:00~14:59)
Hướng, ngày giờ tốt XUẤT HÀNH ĐẦU NĂM TÂN MÃO 2011
3 ngày Tết đầu năm xét theo Cửu tinh và Sinh khắc can chi thì có sự đánh giá ngược nhau giữa hai lịch,. Theo cách tính sinh khắc can chi 3 ngày đầu năm đều không được tốt nhưng theo cách tính Cửu tinh thì cả 3 ngày đều đẹp. Riêng ngày mùng 1 là ngày khi kết hợp tham khảo thêm lịch Hoàng Đạo là ngày Minh Đường (đẹp) và cách tính thập nhị chỉ Trực là Trực Kiến (đẹp) nên ta có thể coi đây là ngày bình thường còn ngày mùng 2 và mùng 3 đều không được tốt. Vì vậy, khi xuất hành hay khai trương công việc chỉ cần theo hướng và giờ tốt là được...Giờ đẹp xuất hành tính theo bát quái lịch của ngày đầu năm là:
Ngày mùng 1: Từ 7h-9h sáng giờ Thìn- quẻ Thủy Hoả Ký Tế tính theo Kinh Dịch là giờ đẹp còn tính theo cách tính giờ Hoàng Đạo còn có giờ Mão từ 5-7h, giờ Tỵ từ 9-11h , giờ Thân từ 15-17h
Còn để khai trương, mở cửa hàng cửa hiệu hay mở đầu công việc của năm mới thì ngày :
6/01/2011 – Giáp Ngọ (hành Kim) tức ngày 08/02/2011 (DL) – Theo Sinh khắc Can Chi của ngày có thiên can Giáp (Mộc) sinh cho địa chi Ngọ (Hoả) nên đây là ngày Bảo Nhật - Đại Cát. Xét theo Cửu tinh đây là ngày Tứ Lục - Cửu Tinh tiếp tục đi Thuận (bình thường). Giờ đẹp từ 7h-9h sáng - quẻ Hoả Địa Tấn, 9h-11h sáng - quẻ Hoả Thiên Đại Hữu.
Vận khí năm Tân Mão ( 2011)
Thuộc năm Thuận Hoá: Thủy Vận; Kim khí
Khí sinh Vận; Khí thịnh, Vận suy
Đại Vận cả năm Tân Mão: Thủy Vận -- Đại Khí: "Táo Kim" Tư Thiên
Khí hậu năm Tân Mão ( 2011) sẽ biến thiên chủ yếu theo Táo Kim : Đầu năm nhiều mưa nhưng nửa cuối năm thiên về khô táo, khí hậu hanh khô. Dễ sinh bệnh táo nhiệt, bệnh thời khí, đường hô hấp, mũi họng. Theo cơ chế “Âm Dương” năm Tân Mão là năm Thiên Vận thuộc Kim (Tân) khắc Địa khí thuộc Mộc (Mão) nên theo thuyết Vận Khí, nhiều khả năng khí hậu thiên về khô táo vốn là bản chất của Tân – Kim.
Về nhân sự là năm “thiên thời’ khắc chế “địa cục”, vì vậy sẽ có nhiều khó khăn về thời cơ, cần lưu ý.
Cửu tinh năm Tân Mão (2011)
Niên Mệnh: Thất Xích - Kim Tinh
Hướng sinh vượng: Trung cung, chính Tây và Tây Bắc.
Đại Cát hướng: Chính Tây
Các hướng Cát Lợi: Chính Bắc, Đông Nam, Chính Nam, Đông Bắc
Hướng bình thường - hướng hao Mệnh (sinh xuất):Tây Nam
Hướng Đại Hung - Đích sát hướng: Chính Đông
Các hướng Hung kỵ: Chính Bắc, Chính Nam
Cửu tinh các tháng năm Tân Mão (2011)
Tháng Giêng – Tháng Mười : Bát Bạch - Thổ tinh
Nhị Hắc - Thổ tinh
Tháng hai - Tháng mười một: Thất Xích - Kim tinh
Nhất Bạch - Thủy tinh
Tháng ba - Tháng mười hai: Lục Bạch - Kim tinh
Tháng tư: Ngũ Hoàng - Thổ tinh
Tháng năm: Tứ Lục - Mộc tinh
Tháng sáu: Tam Bích - Mộc tinh
Tháng bảy: Nhị Hắc - Thổ tinh
Tháng tám: Nhất Bạch - Thủy tinh
Tháng chín: Cửu tử - Hỏa Tinh
Theo GS.TS Hoàng Tuấn, đối với nước ta do chúng ta đang sống ở tiểu vận thứ 8 (từ 2004 - 2023) thuộc Bát Bạch thổ tinh. Nước ta thuộc phương Nam - Cửu tử Hỏa tinh. Thổ và hỏa tương sinh nên tương đối tốt - đất nước hưng thịnh - thời cuộc tốt chung cho mọi người. Năm nay năm Tân Mão có Thiên khí là “Thất xích - kim” được Địa khí luôn là “Ngũ hoàng - thổ” tương sinh nên điều kiện xã hội tạo ra thời vận tốt cho mọi việc không có trở ngại về mặt xã hội đương thời. Con người có thể tạo ra thời vận, triển khai mọi việc lớn, dễ thành sự nghiệp nhưng cũng tốn rất nhiều công lao, hao nhiều sức lực.
Giờ tốt trong 3 ngày Tết
Ngay đêm giao thừa, từ 23h đêm 30 tháng Chạp năm Canh Dần đến 1h sáng ngày mồng Một tháng Giêng năm Tân Mão thuộc giờ Giáp Tý - ngày Ký Sửu, thuộc giờ bình thường, người dân có thể đi du xuân hái lộc, còn muốn tìm ngày "xuất hành" đầu năm để đi tìm cái may mắn cho mình và gia đình trong cả năm thì nên chọn các giờ tốt phù hợp với mình trong cả 3 ngày Tết như sau:
Ngày mồng Một Tết (03/2/2011) là ngày có sự đánh giá ngược nhau giữa hai lịch. Theo phương pháp cửu tinh thì mồng Một là ngày Bát Bạch (Tốt) nhưng theo sinh khắc can chi thì đây là ngày Đồng khí Âm thổ -Nhân dân ly- Hung (xấu). Tham khảo thêm lịch Hoàng Đạo là ngày Minh Đường (đẹp) và cách tính thập nhị chỉ Trực là Trực Kiến (đẹp) nên ta có thể coi đây là ngày bình thường. Khi xuất hành hay khai trương công việc chỉ cần theo hướng và giờ tốt là được.
Hướng tốt nhất để xuất hành ngày này là hướng Tây Nam (Đại Cát Hướng - Sinh khí), tiếp đến là hướng chính Tây (Diên Niên - Khỏe mạnh), Đông Bắc (Phục Vị), Tây Bắc (Thiên Y).
Hướng tuyệt đối không nên đi là hướng Đông Nam (Tuyệt Mệnh), Chính Đông (Lục Sát - hay mâu thuẫn cãi cọ với người thân, chính Bắc (Ngũ Quỷ - hay bị quấy phá), Chính Nam (Họa Hại - dễ gặp tai nạn, phiền hà.
Từ 7h-9h sáng giờ Thìn- quẻ Thủy Hoả Ký Tế tính theo Kinh Dịch là giờ đẹp.
Giờ tốt tính theo Hoàng Đạo là: Giờ Mão (5 - 7 giờ sáng), giờ Tị (9 - 11 giờ sáng), giờ Thân (15 - 17 giờ).
Ngày mồng 2 Tết (ngày 04/2/2011) cũng là ngày có sự đánh giá ngược nhau giữa hai lịch. Theo Cửu Tinh đây là ngày Cửu Tử , Rất Tốt, nhưng theo sinh khác can chi thì lại là ngày Phạt nhật - đại hung - rất xấu. Hướng tốt nhất - đại cát hướng - là hướng chính Đông (sinh khí), Đông Nam (Thiên Y), chính Nam (Phục Vị), chính Bắc (Diên Niên).
Các hướng không có lợi là Tây Bắc (Tuyệt Mệnh), Tây Nam (Lục Sát), Đông Bắc (Họa Hại), chính Tây (Ngũ Quỷ),
Giờ Hoàng Đạo là giờ Thìn (từ 7 - 9 giờ sáng), giờ Tị (9 - 11 giờ sáng) và giờ Mùi từ 13 - 15 giờ.
Ngày mồng 3 Tết (Ngày 05/2/2010) là ngày xét theo Cửu tinh đó là ngày Nhất Bạch, còn theo Sinh khắc Can chi là ngày Phật nhật - Đại Hung - xấu. Đại cát hướng xuất hành có lợi là Đông Nam (Sinh Khí), tiếp đến là Chính Đông (Thiên Y), Chính Bắc (Phục Vị), chính Nam (Diên Niên).
Hướng xấu là Tây Nam (Tuyệt Mệnh), Tây Bắc (Lục Sát), Đông Bắc (Ngũ Quỷ), chính Tây (Họa Hại). Giờ tốt nhất là giờ Mão từ 5 - 7 giờ sáng, giờ Ngọ 11 - 13 giờ sáng và giờ Mùi (13 - 15 giờ)...
Bất kể phương pháp tính ngày, chọn hướng nào cũng đều mang tính tương đối và không có gì tuyệt đối nên ta cũng không nên quá câu nệ mà ảnh hưởng tới công việc. Nếu có công việc phải đi hướng xấu thì chỉ cần tìm một đoạn hướng tốt để đi vòng, sau đó vòng sang là được.

Thứ 5, ngày 3 tháng 2 năm 2011, nhằm ngày 1 tháng 1 năm Tân Mão. Can chi thuộc ngày Kỷ sửu, tháng Kỷ sửu, khởi giờ Giáp Tý, thuộc tiết Đại hàn, năm Canh Dần. Bởi vì ngày 4/2/2010, tức ngày 2 tháng 1 âm lịch mới sáng tiết Lập xuân và bắt đầu năm Tân Mão. Thế nhưng, dân tộc ta vẫn coi trọng ngày đầu năm, tức là ngày mồng một Tết hơn là ngày đầu tiết Lập xuân.
Theo tục lệ ngày đầu xuân người Việt thường xuất hành hái lộc, mong sao cho gia đình, con cháu được trọn một năm an khang thịnh vượng. Tuy nhiên, để xuất hành được hanh thông và thuận lợi, “vạn sự khởi đầu nan”, người xưa rất chú trọng việc chọn lựa giờ giấc để bước chân ra khỏi cửa. Đặc biệt hơn nữa là việc chọn người, chọn tuổi tới nhà xông đất.
Mồng một Tết Nguyên đán Tân Mão nhằm ngày Kỷ sửu, sao Đẩu, Trực kiến. Trực kiến chủ cát: Vạn vật sanh dục, cường kiện; là ngày kiện tráng. Nghi: chiêu hiền, giao thiệp, huấn binh, phó nhậm, thi ân phong bái, thiêm ước, thượng quan, tuyển tướng, xuất hành, xuất sư. Sao đẩu chủ cát: Đẩu tinh tạo tác chủ chiêu tài, văn vũ quan viên vị đỉnh đài. Điền trạch gia tài thiên vạn tiến, phần doanh tu trúc phú quý lai. Khai môn phóng thủy chiêu ngưu mã, vượng tàm nam nữ chủ hòa hài. Ngộ thử cát tinh lai chiếu hộ, thời chi phúc khánh vĩnh vô tai.
Ngày Kỷ sửu Tài thần tại Phương Nam, Hỷ thần tại Đông Bắc, Hạc thần tại Bắc, Đinh Kỳ Tại phương Đông Bắc, Bính kỳ tại Phương Nam thượng cát. Giờ tốt, giờ hoàng đạo gồm: Dần, Mão, Tị, Tuất và Hợi. Xuất hành nên dùng giờ Dần, Mão, Tị đi về hướng Đông Bắc nghênh đón Hỷ thần, hướng Nam nghinh đón Tài Thần. Cầu tài cầu lộc thì nghinh Tài thần, rất tốt với những người Kinh doanh, buôn bán. Cầu hạnh phúc, bình an, hỷ khí đầy nhà, thăng quan tiến chức nghinh Hỷ thần.
Phá bại Ngũ Quỷ hướng Tây Bắc không nên đi về phương này chủ tài vật hư hao. Hạc thần hướng Bắc cũng không nên dùng, giờ Thân Dậu triệt lộ không vong, giờ Mùi xung, hại Ngọ nên tránh.

Chọn tuổi xông nhà xông đất năm Tân Mão Xem tại link này http://huyenbi.net/?page=chon_tuoi_xong_nha
Năm Tân Mão là năm về ngũ hành thuộc Hành Mộc (Mộc cây Tùng cây Bách, là những cây chỉ luôn sống thẳng, không chịu dựa dẫm và bất kỳ ai, hiên ngang trước gió bão, rất tốt cho những ai muốn sinh con đi theo các ngành Quân đội, Công an, Tình báo...Bảo vệ, bảo mật...).
Năm Tân Mão có thiên can thuộc Tân âm Kim, và địa chi thuộc mão là âm Mộc, những ai phạm vào thiên khắc, địa xung. Tức là thiên can khắc thiên can của năm Tân mão là: Bính và Đinh thuộc hành hoả , địa chi khắc địa chi của năm Tân mão thì tránh không nên làm gì lớn vào năm này, dễ gây tai hoạ, tránh đi xa, sinh đẻ, làm nhà... Nhất là những người có địa chi xung đối với địa chi năm nay về ngũ hành : Dậu, Thân (thuộc hành Kim),
Vậy những tuổi như Đinh Dậu, Bính Thân, Tân Dậu, Canh Thân,.... các tuổi có Bính, có Đinh, có Dậu và có Thân đều ko nên làm việc gì quá lớn trong năm Tân Mão, không nên làm điều sai quấy, phạm pháp, thiếu lương tâm.. sẽ dễ bị tù tội, xa vào bệnh tật, lao lý, chết chóc...
Các tuổi trên nhất là hai tuổi Đinh Dậu, Bính Thân là hai tuổi phạm thiên khắc địa xung trực tiếp xung phá thái tuế của năm Tân Mão, sẽ gặp rất nhiều điều không tốt cho bản thân, tuổi Thân sang năm lại gặp hạn Tam Tai nữa, vì thế cang thêm vất vả hơn.
Để giải trừ bớt đi phần nào vận hạn trên cần phải hạn chế làm việc xấu, năng làm điều nhân đức, hopwj với đạo lý làm người,...và cũng nhờ vào một phần phúc đức tổ tiên mang lại, mồ mả ông cha tốt đẹp...phong thuỷ nhà cửa như ý, kinh tế gia đình vững chắc, cuộc sống hiện đang yên ổn, công việc ổn định, sức khoẻ tốt, ít bệnh tật... thì có thể vượt quả được năm Tân Mão, bằng không thì... mất mạng.!!!
Sau đây là bài sưu tầm về việc xuất hành, xông đất và khai trương đầu năm Tân Mão cho các tuổi:
(Theo Thaivanky, Khongtu.com)
Ngày mùng 1: Từ 7h-9h sáng giờ Thìn- quẻ Thủy Hoả Ký Tế tính theo Kinh Dịch là giờ đẹp còn tính theo cách tính giờ Hoàng Đạo còn có giờ Mão từ 5-7h, giờ Tỵ từ 9-11h , giờ Thân từ 15-17h
Còn để khai trương, mở cửa hàng cửa hiệu hay mở đầu công việc của năm mới thì ngày :
6/01/2011 – Giáp Ngọ (hành Kim) tức ngày 08/02/2011 (DL) – Theo Sinh khắc Can Chi của ngày có thiên can Giáp (Mộc) sinh cho địa chi Ngọ (Hoả) nên đây là ngày Bảo Nhật - Đại Cát. Xét theo Cửu tinh đây là ngày Tứ Lục - Cửu Tinh tiếp tục đi Thuận (bình thường). Giờ đẹp từ 7h-9h sáng - quẻ Hoả Địa Tấn, 9h-11h sáng - quẻ Hoả Thiên Đại Hữu.
Vận khí năm Tân Mão ( 2011)
Thuộc năm Thuận Hoá: Thủy Vận; Kim khí
Khí sinh Vận; Khí thịnh, Vận suy
Đại Vận cả năm Tân Mão: Thủy Vận -- Đại Khí: "Táo Kim" Tư Thiên
Khí hậu năm Tân Mão ( 2011) sẽ biến thiên chủ yếu theo Táo Kim : Đầu năm nhiều mưa nhưng nửa cuối năm thiên về khô táo, khí hậu hanh khô. Dễ sinh bệnh táo nhiệt, bệnh thời khí, đường hô hấp, mũi họng. Theo cơ chế “Âm Dương” năm Tân Mão là năm Thiên Vận thuộc Kim (Tân) khắc Địa khí thuộc Mộc (Mão) nên theo thuyết Vận Khí, nhiều khả năng khí hậu thiên về khô táo vốn là bản chất của Tân – Kim.
Về nhân sự là năm “thiên thời’ khắc chế “địa cục”, vì vậy sẽ có nhiều khó khăn về thời cơ, cần lưu ý.
Cửu tinh năm Tân Mão (2011)
Niên Mệnh: Thất Xích - Kim Tinh
Hướng sinh vượng: Trung cung, chính Tây và Tây Bắc.
Đại Cát hướng: Chính Tây
Các hướng Cát Lợi: Chính Bắc, Đông Nam, Chính Nam, Đông Bắc
Hướng bình thường - hướng hao Mệnh (sinh xuất):Tây Nam
Hướng Đại Hung - Đích sát hướng: Chính Đông
Các hướng Hung kỵ: Chính Bắc, Chính Nam
Cửu tinh các tháng năm Tân Mão (2011)
Tháng Giêng – Tháng Mười : Bát Bạch - Thổ tinh
Nhị Hắc - Thổ tinh
Tháng hai - Tháng mười một: Thất Xích - Kim tinh
Nhất Bạch - Thủy tinh
Tháng ba - Tháng mười hai: Lục Bạch - Kim tinh
Tháng tư: Ngũ Hoàng - Thổ tinh
Tháng năm: Tứ Lục - Mộc tinh
Tháng sáu: Tam Bích - Mộc tinh
Tháng bảy: Nhị Hắc - Thổ tinh
Tháng tám: Nhất Bạch - Thủy tinh
Tháng chín: Cửu tử - Hỏa Tinh
Theo GS.TS Hoàng Tuấn, đối với nước ta do chúng ta đang sống ở tiểu vận thứ 8 (từ 2004 - 2023) thuộc Bát Bạch thổ tinh. Nước ta thuộc phương Nam - Cửu tử Hỏa tinh. Thổ và hỏa tương sinh nên tương đối tốt - đất nước hưng thịnh - thời cuộc tốt chung cho mọi người. Năm nay năm Tân Mão có Thiên khí là “Thất xích - kim” được Địa khí luôn là “Ngũ hoàng - thổ” tương sinh nên điều kiện xã hội tạo ra thời vận tốt cho mọi việc không có trở ngại về mặt xã hội đương thời. Con người có thể tạo ra thời vận, triển khai mọi việc lớn, dễ thành sự nghiệp nhưng cũng tốn rất nhiều công lao, hao nhiều sức lực.
Giờ tốt trong 3 ngày Tết
Ngay đêm giao thừa, từ 23h đêm 30 tháng Chạp năm Canh Dần đến 1h sáng ngày mồng Một tháng Giêng năm Tân Mão thuộc giờ Giáp Tý - ngày Ký Sửu, thuộc giờ bình thường, người dân có thể đi du xuân hái lộc, còn muốn tìm ngày "xuất hành" đầu năm để đi tìm cái may mắn cho mình và gia đình trong cả năm thì nên chọn các giờ tốt phù hợp với mình trong cả 3 ngày Tết như sau:
- Ngày mồng Một Tết (03/2/2011) là ngày có sự đánh giá ngược nhau giữa hai lịch. Theo phương pháp cửu tinh thì mồng Một là ngày Bát Bạch (Tốt) nhưng theo sinh khắc can chi thì đây là ngày Đồng khí Âm thổ -Nhân dân ly- Hung (xấu). Tham khảo thêm lịch Hoàng Đạo là ngày Minh Đường (đẹp) và cách tính thập nhị chỉ Trực là Trực Kiến (đẹp) nên ta có thể coi đây là ngày bình thường. Khi xuất hành hay khai trương công việc chỉ cần theo hướng và giờ tốt là được.
Hướng tốt nhất để xuất hành ngày này là hướng Tây Nam (Đại Cát Hướng - Sinh khí), tiếp đến là hướng chính Tây (Diên Niên - Khỏe mạnh), Đông Bắc (Phục Vị), Tây Bắc (Thiên Y).
Hướng tuyệt đối không nên đi là hướng Đông Nam (Tuyệt Mệnh), Chính Đông (Lục Sát - hay mâu thuẫn cãi cọ với người thân, chính Bắc (Ngũ Quỷ - hay bị quấy phá), Chính Nam (Họa Hại - dễ gặp tai nạn, phiền hà.
Từ 7h-9h sáng giờ Thìn- quẻ Thủy Hoả Ký Tế tính theo Kinh Dịch là giờ đẹp.
Giờ tốt tính theo Hoàng Đạo là: Giờ Mão (5 - 7 giờ sáng), giờ Tị (9 - 11 giờ sáng), giờ Thân (15 - 17 giờ).
- Ngày mồng 2 Tết (ngày 04/2/2011) cũng là ngày có sự đánh giá ngược nhau giữa hai lịch. Theo Cửu Tinh đây là ngày Cửu Tử , Rất Tốt, nhưng theo sinh khác can chi thì lại là ngày Phạt nhật - đại hung - rất xấu. Hướng tốt nhất - đại cát hướng - là hướng chính Đông (sinh khí), Đông Nam (Thiên Y), chính Nam (Phục Vị), chính Bắc (Diên Niên).
Các hướng không có lợi là Tây Bắc (Tuyệt Mệnh), Tây Nam (Lục Sát), Đông Bắc (Họa Hại), chính Tây (Ngũ Quỷ),
Giờ Hoàng Đạo là giờ Thìn (từ 7 - 9 giờ sáng), giờ Tị (9 - 11 giờ sáng) và giờ Mùi từ 13 - 15 giờ.
- Ngày mồng 3 Tết (Ngày 05/2/2010) là ngày xét theo Cửu tinh đó là ngày Nhất Bạch, còn theo Sinh khắc Can chi là ngày Phật nhật - Đại Hung - xấu. Đại cát hướng xuất hành có lợi là Đông Nam (Sinh Khí), tiếp đến là Chính Đông (Thiên Y), Chính Bắc (Phục Vị), chính Nam (Diên Niên).
Hướng xấu là Tây Nam (Tuyệt Mệnh), Tây Bắc (Lục Sát), Đông Bắc (Ngũ Quỷ), chính Tây (Họa Hại). Giờ tốt nhất là giờ Mão từ 5 - 7 giờ sáng, giờ Ngọ 11 - 13 giờ sáng và giờ Mùi (13 - 15 giờ)...
Bất kể phương pháp tính ngày, chọn hướng nào cũng đều mang tính tương đối và không có gì tuyệt đối nên ta cũng không nên quá câu nệ mà ảnh hưởng tới công việc. Nếu có công việc phải đi hướng xấu thì chỉ cần tìm một đoạn hướng tốt để đi vòng, sau đó vòng sang là được.
Thứ 5, ngày 3 tháng 2 năm 2011, nhằm ngày 1 tháng 1 năm Tân Mão. Can chi thuộc ngày Kỷ sửu, tháng Kỷ sửu, khởi giờ Giáp Tý, thuộc tiết Đại hàn, năm Canh Dần. Bởi vì ngày 4/2/2010, tức ngày 2 tháng 1 âm lịch mới sáng tiết Lập xuân và bắt đầu năm Tân Mão. Thế nhưng, dân tộc ta vẫn coi trọng ngày đầu năm, tức là ngày mồng một Tết hơn là ngày đầu tiết Lập xuân.
Theo tục lệ ngày đầu xuân người Việt thường xuất hành hái lộc, mong sao cho gia đình, con cháu được trọn một năm an khang thịnh vượng. Tuy nhiên, để xuất hành được hanh thông và thuận lợi, “vạn sự khởi đầu nan”, người xưa rất chú trọng việc chọn lựa giờ giấc để bước chân ra khỏi cửa. Đặc biệt hơn nữa là việc chọn người, chọn tuổi tới nhà xông đất.
Ngày Kỷ sửu - mồng 1 tết: Tài thần tại Phương Nam, Hỷ thần tại Đông Bắc, Hạc thần tại Bắc, Đinh Kỳ Tại phương Đông Bắc, Bính kỳ tại Phương Nam thượng cát. Giờ tốt, giờ hoàng đạo gồm: Dần, Mão, Tị, Tuất và Hợi. Xuất hành nên dùng giờ Dần, Mão, Tị đi về hướng Đông Bắc nghênh đón Hỷ thần, hướng Nam nghinh đón Tài Thần. Cầu tài cầu lộc thì nghinh Tài thần, rất tốt với những người Kinh doanh, buôn bán. Cầu hạnh phúc, bình an, hỷ khí đầy nhà, thăng quan tiến chức nghinh Hỷ thần.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Để rõ ràng hơn xin nói thêm các tuổi theo cung phi trong phong thuỷ phải để ý xem mình hợp với hướng nào, mệnh của mình là mệnh gì, cung phi gì, để có thể chọn cho mình ngày xất hành phù hợp nhất trong những ngày trên, không phải là ngày nào cũng đẹp với các tuổi, có thể mồng một đẹp với tuổi A vì có tam hợp, thiên can hợp, địa chi hợp, ngũ hành hợp nhưng lại không đẹp với tuổi B vì có xung khắc phá nhau.. Các bạn cần chú ý nhé.
Để rõ hơn xin nói về các trực, ngày hoàng đạo và sao đẹp chiếu trong 10 ngày tết như sau:
Các ngày Hoàng đạo gồm: Mồng 1 Kỷ Sửu - Hoả; 4 Nhân Thìn - Thuỷ; 5 Quý Tị - Thuỷ; 7 Ất Mùi - Kim; 10 Mậu Tuất - Mộc.
Các ngày trực đẹp gồm: Mồng 2 - Kiến; 3 - Trừ; 5- Bình; 10 - Thành.
Trong tất cả các ngày trên nếu theo về sao chiếu, ngày trực và hoàng đạo, về các tai ách thì có ngày mồng 10 âm lịch tức ngày Mậu Tuất là đẹp nhất vì không phạm phải hung sát, hắc đạo, lại thuộc trực thành. Ngày nay có vô số sao rất đẹp như Thiên hỷ, thiên quan, thiên xá, tam hợp, Hoàng ân, là những sao chủ về ân đức, thiên thời....ngày này lại thuộc trực Thành vì thế rất tốt cho khai trương mở cửa hàng với các tuổi hợp với ngày thì càng tốt hơn nữa.
-----------------------------------------------

Thấy cái này hay, nên các bạn tham khảo tết nhất nhé
Theo quan niệm trong ngày đầu năm (Nguyên Đán) mà có nhiều điều tốt đẹp thì cả năm đó chắc chắn sẽ có nhiều điều tốt đẹp đến cho mọi người, do đó, người Việt có một số kiêng kỵ.
- Kỵ mai táng: Ngày Tết Nguyên Đán là ngày vui của toàn dân tộc, ngày mở đầu cho vận hội hanh thông của cả một năm, có ý nghĩa rất thiêng liêng. Gia đình phải tạm gác mối sầu riêng để hoà chung với niềm vui toàn dân tộc. Vì vậy có tục lệ cất khăn tang trong ba ngày Tết. Nhà có đại tang kiêng không đi chúc Tết, mừng tuổi bà con, xóm giềng, ngược lại bà con xóm giềng lại cần đến chúc Tết và an ủi gia đình bất hạnh.
Trường hợp gia đình có người chết vào ngày 30 tháng chạp mà gia đình có thể định liệu được thì nên chôn cất cho kịp trong ngày đó, đa số các gia đình kiêng để sang ngày mùng Một đầu năm. Trường hợp chết đúng ngày mùng Một Tết thì chưa phát tang vội nhưng phải chuẩn bị mọi thứ để sáng mùng Hai làm lễ phát tang.
- Ngày mùng Một Tết người ta rất kỵ người khác đến xin lửa nhà mình, vì quan niệm lửa là đỏ là may mắn. Cho người khác cái đỏ trong ngày mùng Một Tết thì cả năm đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều không may như làm ăn thua lỗ, trong nhà lủng củng, ra đường hay gặp tai bay vạ gió v.v.
Trong ngày này, người ta kiêng quét nhà vì theo một điển tích của Trung Quốc, nếu quét nhà thì năm đó gia cảnh sẽ nghèo túng, khánh kiệt. Khi hốt rác trong nhà đổ đi thì thần Tài sẽ đi mất. Ngày đầu năm cũng như ngày đầu tháng , người ta rất kiêng kỵ việc vay mượn hay trả nợ, cho vay.
- Kiêng ăn một số loại thực phẩm: Trong ăn uống , người ta kiêng ăn thịt chó, cá mè, thịt vịt... Nếu ăn những thứ này vào dịp đầu năm hay đầu tháng sẽ xúi quẩy
Ngoài ra, người già cũng khuyên con cháu trong ngày này không được đánh vỡ bát đĩa, ấm chén, cãi nhau, chửi nhau, kiêng những điều không vui xảy ra với gia đình. Người ta thường kiêng không nói tới điều rủi ro hoặc xấu xa trong dịp Tết.
- Kiêng xuất hành vào mồng 5: Ngày mồng 5 tháng giêng Âm lịch là ngày nguyệt kỵ, người Việt thường tin rằng ngày này không thích hợp cho xuất hành. (Ca dao: "Mồng năm, mười bốn, hăm ba. Đi chơi cũng thiệt nữa là đi buôn.")

2. Chọn phương hướng và giờ xuất hành Tết Nguyên đán, Tân Mão - 2011:
Thứ 5, ngày 3 tháng 2 năm 2011, nhằm ngày 1 tháng 1 năm Tân Mão. Can chi thuộc ngày Kỷ sửu, tháng Kỷ sửu, khởi giờ Giáp Tý, thuộc tiết Đại hàn, năm Canh Dần. Bởi vì ngày 4/2/2010, tức ngày 2 tháng 1 âm lịch mới sáng tiết Lập xuân và bắt đầu năm Tân Mão. Thế nhưng, dân tộc ta vẫn coi trọng ngày đầu năm, tức là ngày mồng một Tết hơn là ngày đầu tiết Lập xuân.
Theo tục lệ ngày đầu xuân người Việt thường xuất hành hái lộc, mong sao cho gia đình, con cháu được trọn một năm an khang thịnh vượng. Tuy nhiên, để xuất hành được hanh thông và thuận lợi, “vạn sự khởi đầu nan”, người xưa rất chú trọng việc chọn lựa giờ giấc để bước chân ra khỏi cửa. Đặc biệt hơn nữa là việc chọn người, chọn tuổi tới nhà xông đất.
Mồng một Tết Nguyên đán Tân Mão nhằm ngày Kỷ sửu, sao Đẩu, Trực kiến. Trực kiến chủ cát: Vạn vật sanh dục, cường kiện; là ngày kiện tráng. Nghi: chiêu hiền, giao thiệp, huấn binh, phó nhậm, thi ân phong bái, thiêm ước, thượng quan, tuyển tướng, xuất hành, xuất sư. Sao đẩu chủ cát: Đẩu tinh tạo tác chủ chiêu tài, văn vũ quan viên vị đỉnh đài. Điền trạch gia tài thiên vạn tiến, phần doanh tu trúc phú quý lai. Khai môn phóng thủy chiêu ngưu mã, vượng tàm nam nữ chủ hòa hài. Ngộ thử cát tinh lai chiếu hộ, thời chi phúc khánh vĩnh vô tai.
Ngày Kỷ sửu Tài thần tại Phương Nam, Hỷ thần tại Đông Bắc, Hạc thần tại Bắc, Đinh Kỳ Tại phương Đông Bắc, Bính kỳ tại Phương Nam thượng cát. Giờ tốt, giờ hoàng đạo gồm: Dần, Mão, Tị, Tuất và Hợi. Xuất hành nên dùng giờ Dần, Mão, Tị đi về hướng Đông Bắc nghênh đón Hỷ thần, hướng Nam nghinh đón Tài Thần. Cầu tài cầu lộc thì nghinh Tài thần, rất tốt với những người Kinh doanh, buôn bán. Cầu hạnh phúc, bình an, hỷ khí đầy nhà, thăng quan tiến chức nghinh Hỷ thần.
Phá bại Ngũ Quỷ hướng Tây Bắc không nên đi về phương này chủ tài vật hư hao. Hạc thần hướng Bắc cũng không nên dùng, giờ Thân Dậu triệt lộ không vong, giờ Mùi xung, hại Ngọ nên tránh.
2. Chọn tuổi xông đất đầu năm
Vị khách đặc biệt này có thể là ngẫu nhiên, có thể là đã được gia đình “chọn trước Tết” , để sáng sớm mùng một là phải đến xông đất, xông nhà. Nếu không, có vị khách khác đến xông đất trước là bị chủ nhà quở trách là xúi quẩy cả năm…