
Ưu và nhược điểm của Nikon D7000, có nên mua ko?

Thiết kế.
![]() |
Nikon P7000 thiết kế nhỏ gọn. Ảnh: Imaging Resources. |
P7000 có zoom quang 7,1x (tương đương 28-200mm), thiết kế tương đối nhỏ gọn, người chụp có thể dễ dàng để trong túi. Với trọng lượng 360g đã gồm pin và thẻ nhớ, P7000 nặng hơn G11 một chút, nhưng do phần lớn vỏ là kim loại nên P7000 khá chắc chắn.
Phía trước máy là grip bằng cao su, đèn báo lấy nét, một nút Fn ở bên trái của ống kính, một vòng kim loại bao quanh ống kính, cho phép tháo lắp adapter thêm ống kính phụ. Phần grip tay cầm khá nhỏ nhưng cũng đủ vừa để tay bạn cảm thấy thoải mái. Phía trên máy gồm nút zoom, On/Off cùng đèn báo. Nút EV được thiết kế rất hay, người chụp có thể dễ dàng chỉnh bằng ngón cái. Nút Mode xoay các chế độ cũng có thể dễ dàng chỉnh bằng ngón cái hoặc các ngón khác. P7000 có 3 chế độ được lập trình sẵn là U1, U2, U3. Phía bên trái là hot shoe và nút điều chỉnh nhanh các thong số như Chất lượng ảnh, ISO, Cân bằng trắng (White balance) và BKT.
Mặt sau, ở phía bên trái là một nút có biểu tượng trò chơi pac-man khá quen thuộc. Đây là nút bật flash tích hợp sẵn trong máy. Phía bên phải là nút xoay Control, nút khóa sáng/khóa nét AE/AF lock, nút Display, Playback, nút OK nằm trong vòng xoay giúp dễ dàng chỉnh các thông số và thiết lập khác. Ở ngay phía trên Menu là nút hồng ngoại, cho phép bạn dùng remote để chụp từ xa.. Cuối cùng là nút Delete ở ngoài cùng bên phải.
Kính ngắm.
![]() |
Mặt sau máy và kính ngắm. Ảnh: Imaging Resources. |
Không chỉ chụp ảnh với màn hình LCD, P7000 còn được trang bị kính ngắm quang học, sự riêng biệt quang học so với ống kính, nên có thể sẽ không chính xác khi chụp một đối tượng quá gần. Kính ngắm quang sẽ giúp tiết kiệm pin và trong những điều kiện ánh sáng bạn khó khăn khi sử dùng màn LCD để chụp.
Màn hình LCD 3 inch của P7000 khá đẹp, độ phân giải 921,000 điểm ảnh tương đương 640 x 480 pixel. Màn hình được trang bị lớp coating chống lóa, hình ảnh hiển thị rõ nét ngay cả trong điều kiện ánh sáng mặt trời mạnh ở ngoài trời. Không giống như G12, màn hình của P7000 không lật được, hơi đáng tiếc vì điều này.
Ống kính.
![]() |
Ống kính tiêu cự 6-42,6mm. Ảnh: Imaging Resource. |
P7000 có tiêu cự 6-42,6mm (tương đương 28-200mm trên film 35mm), mở khẩu lớn nhất f2.8 ở 28mm và f5.6 ở 200mm. Trong khi máy tiền nhiệm P6000 chỉ có zoom quang 4x mở lớn nhất f2.7 ở góc rộng và f5.9 ở tiêu cự tele. Ống kính của P7000 được trang bị các thành phần thấu kính giúp giảm sự tán sắc, tích hợp filter ND. Lấy nét khi chụp Macro là 0,8 inch, nếu muốn chụp góc rộng hơn, có thể mua thêm ống gắn ngoài WC-E75A thông qua adapter UR-E22, khi đó tiêu cự sẽ là 21mm.
P7000 có chức năng nhớ tiêu cự zoom, 1 vài tiêu cự như 28, 35, 50, 85, 105 và 200mm, điều này sẽ hữu ích với những ai từng sử dụng máy ảnh ống kính rời với những lens prime của Nikon.
Khả năng chống rung.
Hệ thống chống rung của Nikon gồm sự ổn định quang học, trong đó việc di chuyển các thành phần quang học trong ống kính để chống rung. Ngoài ra nó còn được tích hợp chống rung điện tử, như một phần mềm xác định độ rung hay lắc của máy khi chụp và sẽ dùng các thuật toán để xử lý bức ảnh. Ngoài ra máy có chức năng nhận diện chuyển động, cho phép can thiệp vào ISO (tất nhiên sẽ liên quan tới tốc độ chụp và khả năng nhiễu), với khả năng mở rộng dải ISO tới 6.400. Chức năng Best shot selector hoạt động khi giữ nút chụp và nó sẽ tự động chụp liên tiếp 10 bức ảnh. Sau đó sẽ giữ lại bức nét nhất và tự động xóa các bức ảnh còn lại.
Cảm biến.
![]() |
Bảng so sánh kích thước cảm biến của các dòng máy. Cảm biến của Nikon P7000 là 1/1,7 inch, kém cả máy ảnh Micro Four Thirds nhưng lớn hơn máy compact thông thường (1/2,5 inch). |
P7000 sử dụng cảm biến CCD độ phân giải 10,1 Megapixel, kích thước 1/1,7 inch. Việc giảm số điểm ảnh xuống, sẽ cải thiện được khả năng giảm nhiễu, đặc biệt trong điều kiện thiếu sáng. Độ phân giải tối đa 3.648 x 2.736 pixel.
Như hình bên trên, cảm biến của P7000 vẫn còn cách khá xa so với cảm biến của máy DSLR, song cũng lớn hơn các máy ảnh compact thông thường hiện nay. Nó cũng có kích bằng với các đối thủ là Canon G12 và Panasonic LX5.
Vi xử lý.
P7000 dùng bộ vi xử lý EXPEED C2, với chữ "C" được thiết kế cho dòng máy Coolpix. Chip EXPEED C2 cho phép P7000 chụp ảnh với độ phân giải lớn nhất với dairi ISO từ 100 đến 3.200, có thể mở rộng lên đến 6.400. Trong chế độ "Low-Noise Night" của P7000, ISO có thể mở rộng lến tới 12.800 nhưng độ phân giải sẽ giảm còn 3 Megapixel.
Khi sử dụng chức năng Auto ISO của P7000, ISO sẽ tự động sử dụng ISO trong khoảng 100 đến 800, cũng có thể set ISO tối đa ở mức 400 nếu muốn.
Chip EXPEED C2 mang lại khả năng chụp liên tiếp tốc độ cao hơn hơn so với máy tiền nhiệm của nó. P7000 có thể chụp với tốc độ 1,3 khung hình/giây với tối đa 45 ảnh JPEG. Trong khi P6000 chỉ với tốc độ 0,84 khung hình/giây và 6 ảnh. Chip EXPEED C2 còn giúp P7000 khả năng quay video độ phân giải cao 720p.
Các chế độ chụp.
Nikon P7000 có nhiều chế độ phổ biến như Program, Shutter-priority (Ưu tiên khẩu độ), Apterture-priority (Ưu tiên tốc độ), Manual (chỉnh tay hoàn toàn). Ngoài ra còn rất nhiều chế độ chụp khác được thiết lập sẵn theo các tình huống khác nhau thông qua Scene mode. Cũng giống như hầu hết các máy compact, hệ thống lấy nét tự động của P7000 phụ thuộc vào sự tương phản và tự động phát hiện để lấy nét. Nikon cũng tích hợp khả năng theo dõi chuyển động chủ thể và phát hiện khuôn mặt (cho phép lưu 12 khuôn mặt vào bộ nhớ).
Lấy nét tự động.
Chức năng AF tự động nhận diện khuôn mặt là một phần trong hệ thống chụp chân dung thông minh của Nikon cùng với chức năng loại bỏ hiện tượng mắt đỏ, công cụ chỉnh sửa da mặt, chức năng phát hiện nụ cười và chức năng Blink warning (cảnh báo bạn khi người được chụp nhắm mắt).
Flash.
![]() |
Nikon P7000 có flash tích hợp sẵn. Ảnh: Imaging Resources. |
P7000 vừa có flash tích hợp sẵn, vừa có hot shoe cho phép gắn flash rời hoặc kính ngắm quang rời vào nếu muốn. P7000 sử dụng công nghệ đo sáng i-TTL của Nikon. Ở góc rộng, flash có thể đánh được trong khoảng từ 30cm đến 6,4m. Ở tiêu cự xa nhất đánh flash đánh được từ khoảng 60cm đến 2,7m.
Bracketing.
![]() |
Chế độ chỉnh tone. Ảnh: Imaging Resource. |
Chế độ này cho phép chụp bức ảnh với độ bù/trừ sáng khác nhau, hoặc với ISO khác nhau. P7000 còn cho phép điều chỉnh cân bằng trắng. Với chế độ này, có thể chụp được 3,5, hoặc 7 tấm hình một lúc.
Chức năng hiển thị đường chân trời, máy sẽ hiển thị đường chân trời ảo, giúp không bị lệch máy khi chụp, đặc biệt hữu ích khi chụp phong cảnh.
Tone level hiển thị các thông tin độ sáng của ảnh. Người chụp có thể dễ dàng biest được vùng nào dư sáng nếu có một vùng nhấp nháy.
Chế độ quay phim.
Do được trang bị chip EXPEED C2 cho phép quay video độ phân giải cao 720p (1.280 x 720 pixel) với 24 khung hình/giây. Video sẽ được lưu với định dạng nén H.264 với đuôi .MOV gồm âm thanh stereo. Người sử dụng có thể sử dụng mic tích hợp sẵn trong máy hoặc dùng mic ngoài thông qua jack cắm trên máy. Âm thanh lưu lại là 16 bit, 48 KHz AAC với bitrate trung bình là 28kbps. Khi quay, zoom quang vẫn có thể sử dụng được.
Lưu trữ và pin.
P7000 hỗ trợ cả thẻ SD, trong đó có cả SDXC. Máy có 70MB bộ nhớ trong cũng có thể lưu ảnh được. Ảnh được lưu dưới dạng file nén JPEG hoặc .NRAW cho phép hậu kỳ trên cả Windows hoặc Macintosh thông qua phần mềm của Nikon là ViewNX2 hoặc Capture NX2.
P7000 sử dụng pin EN-EL14,1030mAh. Theo chuẩn CIPA, máy có thể chụp được 350 ảnh sau mỗi lần sạc đầy.
Khả năng kết nối.
Để xem ảnh trên những thiết bị có độ phân giải cao, P7000 hỗ trợ cổng HDMI, ngoài ra còn cổng chuẩn AV/USB cùng cổng lắp mic gắn ngoài. Máy còn hỗ trợ nhận hồng ngoại cả đằng trước và sau, một nút trên thiết bị tùy chọn ML-L3 cho phép điều khiển P7000 không dây.
Chụp ảnh với P7000
P7000 có bề ngoài mỏng nhưng nặng hơn G12. Nó cũng dài hơn một chút giúp cho khả năng giữ máy dễ dàng hơn. P7000 có thiết kế khá chắc chắn, cùng với grip tay cầm bằng cao su.
Thừa hưởng những ưu điểm từ thiết kế của P6000, P7000 có thể dễ dàng thay đổi các chế độ chụp như Manual, ưu khẩu và ưu tốc thông qua nút xoay Mode. Nút EV rất dễ chỉnh, bạn có thể xoay theo ý muốn một cách dễ dàng.
Imaging Resource thử nghiệm bằng cách chụp thử trong nhà, chức năng AF của P7000 hoạt động chưa hiệu quả lắm. P7000 không lấy nét vào mục tiêu chính giữa, nó luôn lấy nét vào phần background. Chức năng nhận diện khuôn mặt cũng không thực sự tốt khi nó không nhận diện được, và vẫn lấy nét vào background đằng sau.
Chất lượng ảnh.
Dù hơi thất vọng về tốc độ của P7000, nhưng chất lượng ảnh của nó thực sự rất tốt, với zoom quang 7,1x linh hoạt. Màu sắc rất tuyệt.
Nếu không thích độ bão hòa màu mặc định của P7000, có thể giảm xuống bằng cách chọn Neutral trong mục Picture control. Với tiêu cự 28-200mm cùng ống kính tích hợp chống rung làm việc khá hiệu quả. P7000 còn có chức năng giảm méo hình đối với những bức ảnh chụp ở góc rộng.
Một chức năng mà Nikon loại bỏ trên P7000 so với phiên bản tiền nhiệm là GPS.
P7000 với tiêu cự 28-200mm, khẩu mở lớn nhất f2.8 cùng zoom quang 7,1x dù độ phân giải là 10,1 Megapixel song cũng là cải tiến lớn so với phiên bản P6000.
Chất lượng ống kính
![]() |
|
Độ nét: ở các góc rộng lẫn tele, góc trái bên trên hơi mờ, ở chính giữa vẫn rất nét. | |
![]() |
|
Độ méo: Ở góc rộng (hình trên), độ méo của P7000 khoảng 0,8% và có thể nhận ra trong một số ảnh, ở tele (hình dưới) thì độ méo là 0,4%. P7000 có chức năng Disortion control giúp loại bỏ độ méo cho ảnh. | |
|
|
Quang sai: Hiện tượng quang sai màu ở góc rộng (hình bên trái) rất ít, chỉ có một đường nhỏ màu đỏ nhìn thấy được. Ở tele (hình bên phải) hiện tượng quang sai màu cũng thấp, nhìn kỹ mới thấy điểm màu đỏ và màu xanh. | |
![]() |
|
Macro: P7000 có chế độ chụp Macro cho hình ảnh sắc nét và chi tiết, ít bị mờ và hiện tượng quang sai cũng ít hơn ở các góc. Trong trường hợp gần như thế này, flash không thể sử dụng được do bị chắn bởi ống kính ở phía dưới bên phải (hình bên phải). |
Chất lượng ảnh của P7000 nhìn chung khá tốt, dù màu đỏ hơi sáng, tông màu tối hơi hướng màu cam, trong khi tông màu da sáng hướng về màu hồng.
Dưới đây là các ảnh so sánh ISO, Noise và độ chi tiết.
![]() |
Chi tiết ảnh hiển thị tốt hơn ở ISO 100, 200. Từ ISO 800 trở đi, các hạt bắt đầu xuất hiện. Ở ISO cao nhất 1,600, 3.200 và 6.400, ảnh bắt đầu thay đổi màu sắc, các hạt nhìn thấy rõ rệt và chất lượng ảnh giảm đáng kể.
Nói chung, khả năng in ấn và xuất ảnh ra của P7000 tương đối tốt, tuy nhiên vẫn hơi kém hơn một chút so với đối thủ của nó là G12. Nikon vẫn dẫn đầu với những máy ảnh SLR xử lý ISO tốt, song với những máy cảm biến nhỏ 10 Megapixel trở xuống thì Canon đang làm tốt hơn.
Độ trễ.
Khi ở chế độ lấy nét tự động hoàn toàn, độ trễ màn trập rất ít, 0,2 giây tại góc rộng và 0,23 ở tele. Độ trễ khi lấy nét lại là 0,021 giây.
Chu kỳ thời gian.
Khoảng thời gian chụp một bức JPEG mất 2,26 giây ở chế độ single-shot, và tăng lên 6,84 khi chụp JPEG+RAW. Chế độ chụp liên tiếp là 1,36 hình một giây cho 24 ảnh và với JPEG+RAW là 1,8 hình một giây cho 5 ảnh.
P7000 cần 5,2 giây để hồi flash sau mỗi lần đánh.
Hệ thống lấy nét tự động khi thiếu sáng của Nikon có thể lấy nét được trong điều kiện ánh sáng nến và không cần đèn báo sáng trợ giúp.
Có thể kết nối với máy tính thông qua chuẩn USB 2.0, tuy nhiên tốc độ hơi chậm, khoảng 2,879 Kb/giây

P7000 là chiếc compact mới đáng chú ý nhất của Nikon, hình thức bên ngoài trông gần giống với đối thủ của nó là Canon G12.
P7000 có các nút tùy chỉnh được thiết kế hợp lý và khá chuyên nghiệp. Nó có thiết kế hoàn toàn mới so với chiếc máy tiền nhiệm là P6000, cùng với cảm biến CCD kích thước 1/1.7, 10,1 Megapixel (trong khi P6000 có 13,5 Megapixel). Nikon giải thích rằng P7000 có số điểm ảnh ít hơn nhưng sẽ có chất lượng ảnh tốt hơn đồng nghĩa với việc ít "noise" hơn.
P7000 có zoom quang 7,1x, tương đương dải tiêu cự 28-200m trên film 35mm, khẩu độ lớn nhất f2.8 tại góc rộng 28mm và f5.6 ở tiêu cự 200mm. P7000 được trang bị chip xử lý ảnh EXPEED C2, cho dải ISO từ 100 đến 6.400, quay film HD 720p, tốc độ chụp liên tiếp 1,3 khung hình/giây, thời gian khởi động 0,9 giây.
Mặt sau P7000 gồm kính ngắm quang học (optical viewfinder), màn hình LCD 3 inch với độ phân giải 921.000 điểm ảnh. P7000 cũng có tùy chọn chỉnh tay hoàn toàn, một hot shoe cắm flash rời, một flash tích hợp sẵn trên máy.
P7000 hỗ trợ các loại thẻ SD, gồm cả SDXC, cho phép lưu dưới dạng file JPEG nén hoặc .NRW (Nikon Raw). Máy cũng có cổng HDMI cho phép xem ảnh và video trên các thiết bị có độ phân giải cao. P7000 sử dụng pin EN-EL14, có thể chụp được 350 ảnh mỗi lần sạc.
P7000 được Nikon tung ra nhằm cạnh tranh với đối thủ G12 của Canon, dòng G của Canon vốn đã được người tiêu dung biết đến những năm qua.
Dưới đây là những ưu và nhược điểm của Nikon P7000.
Ưu điểm |
- Dải tiêu cự lớn. - Hệ thống chống rung quang học. - Thiết kế phù hợp cho phép cầm thoải mái. - Màn hình LCD 3 inch, 921.000 điểm ảnh. - Kính ngắm quang. - Độ trễ autofocus thấp. - Hỗ trợ RAW. - Quay phim 720p với âm thanh stereo. - Có giắc cắm mic stereo ngoài. - Có thể zoom khi quay video. - Có thể lắp thêm converter góc rộng (thành 21mm thay vì 28mm như ban đầu, cần adapter để lắp thêm). - Pin sử dụng tương đối lâu. - Hiển thị Tone level trên màn hình. - Chức năng giảm noise (Low và Normal). - Tùy biến theo người dùng U1 đến U3 trên nút xoay Mode. - Active D-Lighting. - Tùy chọn chống méo hình. - Giảm quang sai màu. - Tích hợp sẵn filter ND. - Tương thích với remote hồng ngoại. - Hiển thị đường chân trời. - Nút Fn cho phép đặt chức năng hay sử dụng. - Tương thích i-TTL. - AF Tracking. - Tùy chỉnh Menu dễ dàng. - Chụp RAW+JPEG. - Shutter/ISO/WB bracketing. - Picture control (tương tự trên máy SLR). - Chụp Macro rất tốt (không dùng flash). |
Nhược điểm |
- Thiết kế quá giống với đối thủ cạnh tranh. - Tốc độ chụp liên tiếp chậm. - Máy không báo hay hoạt động trong lúc ghi ảnh vào thẻ. - Ảnh JPEG màu hơi đậm, với màu da sáng đôi khi bị xuất hiện màu hồng nhạt. - Chất lượng in từ file JPEG không thực sự tốt. - Giao diện người dùng hơi chậm. - Thời gian chuyển giữa các ảnh lâu. - Báo nét đúng trong khi AF trượt nét. - Distortion control có thể khiến hiển thị khi chụp bằng LCD không chính xác với góc nhìn. - File RAW không hiện khi kết nối với máy tính nếu không dùng phần mềm của Nikon. |

Quả là không ngoài những người người ta nói về nó trước đó, D7000 to hơn, hầm hồ hơn, chắc chắn, các nút điều khiển thông minh hơn...và cả một cấu hình cao hơn rất nhiều. Có lẽ không chỉ người đang dùng D90 mà cả người dùng D300s có lẽ cũng thèm muốn em này. Một điểm lưu ý là Pin của D7000 là pin mới hoàn toàn, dung lượng 1900mAh, không giống như pin 1500mAh mà trước giờ các máy DSLR không chuyên của Nikon vẫn dùng chung với nhau. Xin giới thiệu với anh em những điểm nổi bật mà mình thấy trong 2 tiếng cầm chiếc máy này.
- Thân máy to hơn, làm từ nhựa và hợp kim Ma-nhê: Phần đỉnh và phía sau máy là bằng Ma-nhê, phía trước là nhựa. Thân máy chống bụi và ẩm.
- Cảm biến 16.2Mp, ISO 100-6400(mở rộng đến 25600)
- 39 điểm lấy nét
- Chụ liên tục 6fps
- Quay phim 1080p 24fps
- Ống ngắm quang hiển thị 100% khung hình
- 2 khe thẻ SD
- Vòng điều khiển thông minh hơn.
Bạn sẽ cảm thấy rất chắc chắn khi cầm D7000 trên tay. Thân máy nhìn gồ gề hơn, giống với D300s hay D700 hơn, không đẹp và mượt như D90 hay các máy cùng dòng của Canon hay Sony. Thân máy D7000 được làm từ nhựa và Ma-nhê, phần đỉnh và phần phía sau máy được làm từ Ma-nhê trong khi phía trước được làm từ nhựa. Thân máy cua D7000 có rong (seal) chống bụi và ẩm.
Ngay dưới vòng chọn chế độ chụp Nikon trang bị thêm một vòng khác nữa để chọn kiểu chụp khá tiện lợi. Cái này giống như trên máy cao cấp của Nikon nhưng có khác chút là ở trên máy D3, D3x hay D700 thì ta dùng nhón cái để nhấn nút và ngón trỏ để xoay thì ở D7000 ta dùng ngón cái để giữ nút và ngón trỏ để xoay. Ta xoay vòng này để chọn các chế độ chụp: S, CL, CH, Q, Remote, Mup. Trong đó S là Single chụp 1 tấm, CL là chụp liên tục chậm, CH là chụp liên tục nhanh, Q là chụp yên lặng, Remote là dùng điều khiển và Mup là Mirrow Lock Up.
Nút chuyển sang Live View và nút quay phim nhanh. 2 nút chồng nhau này được đặt ở vị trí ngay ngón cái, tay phải, rất dễ chọn. Rõ ràng dụng ý để người dùng khai thác tính năng quay phim HD của D7000. Ta gạt cần để chuyển sang chế độ Live View và nhấn nút đỏ để quay phim.
Do chưa có điều kiện dùng D7000 lâu nên chưa có nhận xét chi tiết. Chỉ muốn chia sẻ với anh em những điểm mới có thể nhìn thấy ngay được. Mời anh em đón đọc bài đánh giá chi tiết hơn.