
Vespa nội có gì khác với Vespa nhập khẩu?
Vespa "nội" có gì khác với Vespa nhập khẩu?

Người tiêu dùng Việt Nam đã từng biết đến rất nhiều cái tên: Vespa LX nhập khẩu, Vespa LX Việt Nam, Vespa LX MY 2010, Vespa LX i.e…Đồng thời, cũng có rất nhiều bài so sánh giữa xe “nội” và xe nhập khẩu. Tuy nhiên, các bạn cần nêu chính xác tên hai loại xe để không khiến người tiêu dung lầm tưởng vì ngoại trừ Vespa LX 2008 nhập khẩu, các phiên bản xe khác đều được Piaggio Việt Nam sản xuất và lắp ráp, sau đó có những cải tiến để tạo ra phiên bản xe “nội” mới. Trong bài viết này, tôi sẽ giúp bạn phân biệt phiên bản xe Vespa LX nhập khẩu 2008 và phiên bản đầu tiên Piaggio Việt Nam (Vespa LX 2009) sản xuất.
- Liberty "nội" có gì đặc biệt so với phiên bản ngoại?
- Zip Việt Nam có gì khác so với Zip nhập khẩu?
- Tư vấn mua xe máy tay ga cho phái nữ
1. Thứ nhất, về mặt thiết kế trang trí, có thể dễ nhận ra Vespa LX Việt Nam bởi chiếc “mào gà” bằng inox phía trên cụm chắn bùn trước .

2. Thứ hai: Ở mặt nạ đằng trước xe Vespa LX Việt Nam cái tấm chắn gió là inox và được lắp dời trong khi ở phiên bản xe nhập khẩu thì bằng nhựa và liền với thân).

3. Thứ ba: Màn hình hiển thị của phiên bản LX nhập khẩu có màu trắng và có đèn code ( nhấp nhấp khi tắt máy) còn LX Việt Nam là màu sẫm và bề mặt sần giúp hấp thụ ánh sáng phản chiếu để dễ nhìn hơn khi vận hành xe vào thời điểm nắng gắt. Đặc biệt, dù là phiên bản sản xuất trong nước, đồng hồ đo vận tốc của Vespa LX Việt Nam vẫn có hai đơn vị đo tốc độ là km/h và mph.

4. Thứ tư: Tay ga của xe NK đựơc các chuyên gia của Ý tạo mẫu in nổi chữ Vespa mới, còn xe lắp ráp thì lại là in nổi lỗ tròn như đời 2008 cũ.

5. Thứ năm: LX Việt Nam sử dụng loại lốp hiệu Maxxi với thành lốp dầy và chắc chắn. Kiểu lốp này tuy không "hàng hiệu" bằng kiểu lốp truyền thống của Vespa là Pirelli nhưng lốp Maxxi lại có tính năng vận hành ở xứ nhiệt đới nóng, ẩm tốt hơn.

6. Thứ sáu: Điểm khác biệt rõ rệt giữa hai phiên bản nhập khẩu và sản xuất trong nước đó chính là sự vắng mặt của hệ thống ổ khóa từ thông minh vốn mang lại những điểm đánh giá an toàn cao cho Piaggio. Tuy nhiên với kiểu ổ khóa lõi đồng đặc với rãnh chìa đặc trưng của Piaggio thì những tay trộm cũng sẽ phải rất vất vả và "cao tay" để có thể phá hỏng.

7. Thứ bảy: Vespa LX Việt Nam có cụm công tắc tắt đèn pha, đèn sương mù nằm phía bên phải cụm tay lái, thay vì tích hợp trên cùng một nút công tắc khiến cho việc chuyển từ đèn pha sang chế độ đèn sương mù khó như phiên bản nhập khẩu. Piaggio Vespa LX Việt Nam có khả năng tắt hoàn toàn đèn pha và chuyển sang bật đèn sương mù khá dễ dàng.
Ngoài ra, còn một số chi tiết nhỏ các bạn phải tinh ý mới phát hiện ra. Piaggio Vespa LX Việt Nam có chiều cao yên thấp hơn 11mm xuống còn 705mm. Kiểu yên mỏng với bề rộng yên xe được thu hẹp hơn 35 cm, chân gương chiếu hậu ngắn hơn để phù hợp với đường xá đông đúc của Việt Nam.

9. Thứ chín là khác biệt rất xa về giá. Vespa LX 125 lắp ráp tại Việt Nam có giá bán 61,5 triệu đồng, gồm 4 lựa chọn màu sắc: đen, trắng, xanh da trời và đỏ dâu tây. 2 bản LX “ngoại” là LX 125 ie: 5.600 USD (116,2 triệu đồng), Vespa LX 150 ie: 6.500 USD (134,87 triệu đồng).
Tóm lại, về ngoại hình Vespa LX Việt Nam không khác biệt nhiều so với phiên bản nhập khẩu.
Điểm gây ấn tượng nhất của Vespa LX Việt Nam được thể hiện qua cảm giác điều khiển nhẹ nhàng, vị trí ngồi thoải mái và thân thiện hơn rất nhiều. Giảm "chiều cao và cân nặng" và mức giá, Piaggio Vespa LX Việt Nam đang dần phá bỏ những khoảng cách của những người yêu mến dòng xe "chơi" đậm chất thời trang và đẳng cấp đặc biệt là đối với những người sử dụng là phái nữ.

Ông Diane Lepel Cointet – Trưởng phòng Marketing của Piaggio Việt Nam cho biết, điểm khác biệt lớn nhất của Vespa LX i.e và Vespa S i.e so với xe nhập khẩu là nằm ở động cơ. Cụ thể, trong khi các xe nhập khẩu được trang bị bộ chế hòa khí truyền thống, rất hao xăng (khoảng 4 lít/100km) thì dòng xe lắp ráp nội địa lại tiết kiệm nhiên liệu hơn 40% nhờ được trang bị động cơ phun xăng điện tử. Theo tuyên bố của hãng, Vespa LX 125 i.e, Vespa S 125 i.e có mức tiêu thụ nhiên liệu chỉ dừng ở 2,4 lít/km, bản 150cc sẽ tốn hơn một chút.
Vespa LX, Vespa S nhập khẩu thường bị người tiêu dùng kêu ca là trọng lượng nặng, ồn, xả nhiều khí thải và khó điều khiển khi đi vào chỗ đông người thì ở 2 mẫu xe mới của mình, nhờ sử dụng động cơ phun xăng điện tử, Piaggio đã hạn chế tiếng ồn xuống mức thấp nhất, khởi động xe dễ hơn, khả năng gia tốc tốt, vận hành êm hơn hẳn và đặc biệt là rất thân thiện với môi trường, đáp ứng tiêu chuẩn Euro 3.
Về kiểu dáng, So với phiên bản nhập khẩu, Vespa LX ie “nội” có chiều cao yên thấp hơn 11mm, yên xe “nội” cũng mỏng hơn, bề mặt yên hẹp hơn để thích hợp với chiều cao, vóc dáng của người Việt. Gương chiếu hậu xe “nội” ngắn hơn sẽ tăng độ linh hoạt của xe trong những khu đô thị đông đúc hay những lúc tắc đường…
Bảng đồng hồ hiển thị trung tâm của Vespa LX ie “nội” có bề mặt sần và sẫm mầu hơn xe “ngoại”, giúp hấp thụ ánh sáng phản chiếu tốt hơn, người lái dễ quan sát hơn, bảng đồng hộ chỉ tốc độ của cả 2 xe đều có chỉ số km/h và pmh (dặm/giờ). Vespa LX ie “nội” có nhiều mầu sắc trẻ trung hơn như: đỏ trắng, vàng, be, xanh, đen; trong khi Vespa LX ie “ngoại” chỉ có các màu như: đỏ, vàng, trắng, đen.
Mọi công đoạn lắp ráp hai mẫu Vespa mới này đều được thực hiện tại nhà máy của Piaggio tại Việt Nam, chỉ một vài phụ kiện mà Việt Nam chưa tự sản xuất được thì hãng mới nhập khẩu từ nước ngoài.
Nhược điểm dễ nhận thấy của cả xe “nội” và “ngoại” là có thiết kế để chân cho người ngồi sau khá xa vị trí ngồi, và khi người lái chống chân, rất dễ va quệt vào phần để chân của người ngồi sau, khiến người chưa quen sẽ dễ bị luống cuống bất ngờ…
Cuối cùng, sự khác biệt rất lớn về mức giá là yếu tố không thể không kể đến. Giá bán 2 phiên bản xe LX “nội” là: LX 125 ie: 66,7 triệu đồng, Vespa LX 150 ie: 80,2 triệu đồng. 2 bản LX “ngoại” là LX 125 ie: 5.600 USD (116,2 triệu đồng), Vespa LX 150 ie: 6.500 USD (134,87 triệu đồng).