Câu hỏi

21/05/2013 10:42
Chỉ cách làm di chúc hợp pháp?
Mẹ ly dị bố từ khi em còn nhỏ, nhưng giấy ly hôn đã mất. Nay em lập gia đình, sống chung với mẹ. Bà muốn làm di chúc để lại toàn bộ tài sản và đất cho riêng mình em. Xin các anh , chị chỉ cách làm di chúc hợp pháp, có giá trị trước pháp luật? (Thu Trang)
Em đang sinh sống tại Tây Ninh.
Em xin cảm ơn.
coolmoon
21/05/2013 10:42
superpipocb
21/05/2013 10:42
galaxylx
21/05/2013 10:42
Weekend
21/05/2013 10:42
C4ndyman
21/05/2013 10:42
Em đang sinh sống tại Tây Ninh.
Em xin cảm ơn.
Danh sách câu trả lời (6)

Để lập di chúc hợp pháp
Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự thì Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Về hình thức của Di chúc, mẹ bạn có thể lựa chọn 1 trong 3 loại Di chúc sau:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
- Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Để đảm bảo rằng Di chúc mẹ bạn lập hợp pháp, mẹ bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
1. Đối với Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Mẹ bạn phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
Di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
2. Đối với Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trong trường hợp mẹ bạn không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Nội dung di chúc có người làm chứng cũng phải ghi rõ như nội dung di chúc không có người làm chứng như chúng tôi vừa nêu trên.
Về người làm chứng thì bất kỳ ai cũng có thể có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc
- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự
3. Đối với Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;
2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Về nguyên tắc thì cả 3 loại di chúc trên đều có giá trị pháp lý như nhau.
Tuy nhiên, nếu hiểu biết pháp luật của người lập di chúc không đầy đủ dẫn đến việc lập di chúc không thỏa mãn các quy định của pháp luật thì khi có tranh chấp di chúc có thể bị Tòa án tuyên vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần, dẫn đến ý nguyện của người chết không được thực hiện, quyền lợi hợp pháp của người thừa kế theo di chúc không được đảm bảo.
Do vậy, để di chúc hợp pháp người lập di chúc nên nhờ luật sư soạn thảo di chúc hoặc di chúc cần phải được công chứng, chứng thực theo quy định.
Luật sư Vũ Tiến Vinh
Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự thì Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Về hình thức của Di chúc, mẹ bạn có thể lựa chọn 1 trong 3 loại Di chúc sau:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
- Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Để đảm bảo rằng Di chúc mẹ bạn lập hợp pháp, mẹ bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
1. Đối với Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Mẹ bạn phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
Di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
2. Đối với Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trong trường hợp mẹ bạn không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Nội dung di chúc có người làm chứng cũng phải ghi rõ như nội dung di chúc không có người làm chứng như chúng tôi vừa nêu trên.
Về người làm chứng thì bất kỳ ai cũng có thể có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc
- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự
3. Đối với Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;
2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Về nguyên tắc thì cả 3 loại di chúc trên đều có giá trị pháp lý như nhau.
Tuy nhiên, nếu hiểu biết pháp luật của người lập di chúc không đầy đủ dẫn đến việc lập di chúc không thỏa mãn các quy định của pháp luật thì khi có tranh chấp di chúc có thể bị Tòa án tuyên vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần, dẫn đến ý nguyện của người chết không được thực hiện, quyền lợi hợp pháp của người thừa kế theo di chúc không được đảm bảo.
Do vậy, để di chúc hợp pháp người lập di chúc nên nhờ luật sư soạn thảo di chúc hoặc di chúc cần phải được công chứng, chứng thực theo quy định.
Luật sư Vũ Tiến Vinh

Lập di chúc hợp pháp
Di chúc được coi là hợp pháp, có giá trị trước pháp luật phải tuân thủ các điều kiện như sau: Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép, nội dung của di chúc không trái pháp luật đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Trường hợp của mẹ bạn đã ly dị muốn để lại toàn bộ tài sản và đất cho riêng mình bạn thì trước khi làm thủ tục công chứng di chúc, mẹ bạn phải xin giấy chứng nhận độc thân tại UBND phường xã, giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế quận huyện và toàn bộ các giấy tờ chứng minh mẹ bạn là chủ sở hữu những tài sản đã nêu trong di chúc.
Mẹ bạn có thể công chứng di chúc tại phòng công chứng của nhà nước hay của tư nhân đầu có giá trị ngang nhau, theo tôi biết hiện nay ở Tỉnh Tây Ninh đã có Văn phòng công chứng tư đặt tại huyện Trảng Bàng, ở đây phong cách phục vụ rất tốt. chúc bạn thành công
Thanh Hằng
Di chúc được coi là hợp pháp, có giá trị trước pháp luật phải tuân thủ các điều kiện như sau: Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép, nội dung của di chúc không trái pháp luật đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Trường hợp của mẹ bạn đã ly dị muốn để lại toàn bộ tài sản và đất cho riêng mình bạn thì trước khi làm thủ tục công chứng di chúc, mẹ bạn phải xin giấy chứng nhận độc thân tại UBND phường xã, giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế quận huyện và toàn bộ các giấy tờ chứng minh mẹ bạn là chủ sở hữu những tài sản đã nêu trong di chúc.
Mẹ bạn có thể công chứng di chúc tại phòng công chứng của nhà nước hay của tư nhân đầu có giá trị ngang nhau, theo tôi biết hiện nay ở Tỉnh Tây Ninh đã có Văn phòng công chứng tư đặt tại huyện Trảng Bàng, ở đây phong cách phục vụ rất tốt. chúc bạn thành công
Thanh Hằng

Nên chứng thực di chúc để tránh tranh chấp
Căn cứ Bộ luật dân sự:
Tại các điều từ 646 đến điều 680 thì việc Bà bạn muốn lập di chúc để lại toàn bộ tài sản và quyền sử dụng đất cho riêng bạn thì bà của bạn có thể lập di chúc bằng miệng hoặc bằng văn bản. Nếu bà của bạn còn khỏe mạnh thì nên lập di chúc bằng văn bản.
Di chúc bằng văn bản có rất nhiều hình thức như:
-Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
-Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
-Di chúc bằng văn bản có công chứng;
-Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Tuy nhiên để thuận lợi và tốt nhất thì bạn có thể cùng bà tới UNBD phường, xã, thị trấn nơi bà của bạn cư trú hoặc phòng công chứng để lập di chúc thì bản di chúc sẽ được chứng thực hoặc công chứng 1 cách hợp pháp. Và có cơ sở pháp lý vững chắc nhất tránh những tranh chấp có thể xảy ra.
Tuy nhiên, trên đây chỉ là những tư vấn sơ bộ nhất liên quan đến câu hỏi của bạn. Đối với những trường hợp cụ thể liên quan trực tiếp đến việc di chúc của bà bạn thì việc áp dụng có thể khác.
Bạn có thể đến các trung tâm trợ giúp pháp lý tại địa phương hoặc các văn phòng luật sư để có được sự tư vấn tốt nhất.
Luật Sư Mr Nguyễn Ngọc Anh
Căn cứ Bộ luật dân sự:
Tại các điều từ 646 đến điều 680 thì việc Bà bạn muốn lập di chúc để lại toàn bộ tài sản và quyền sử dụng đất cho riêng bạn thì bà của bạn có thể lập di chúc bằng miệng hoặc bằng văn bản. Nếu bà của bạn còn khỏe mạnh thì nên lập di chúc bằng văn bản.
Di chúc bằng văn bản có rất nhiều hình thức như:
-Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
-Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
-Di chúc bằng văn bản có công chứng;
-Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Tuy nhiên để thuận lợi và tốt nhất thì bạn có thể cùng bà tới UNBD phường, xã, thị trấn nơi bà của bạn cư trú hoặc phòng công chứng để lập di chúc thì bản di chúc sẽ được chứng thực hoặc công chứng 1 cách hợp pháp. Và có cơ sở pháp lý vững chắc nhất tránh những tranh chấp có thể xảy ra.
Tuy nhiên, trên đây chỉ là những tư vấn sơ bộ nhất liên quan đến câu hỏi của bạn. Đối với những trường hợp cụ thể liên quan trực tiếp đến việc di chúc của bà bạn thì việc áp dụng có thể khác.
Bạn có thể đến các trung tâm trợ giúp pháp lý tại địa phương hoặc các văn phòng luật sư để có được sự tư vấn tốt nhất.
Luật Sư Mr Nguyễn Ngọc Anh

Cách lập di chúc hợp pháp
VĂN BẢN PHÁP LUẬT THAM CHIẾU: Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội (viết tắt là BLDS 2005).
1. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (Điều 646 BLDS 2005). Một di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 649 BLDS 2005).
a. Di chúc bằng văn bản gồm các hình thức sau (Điều 650 BLDS 2005):
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc bằng văn bản phải bảo đảm các nội dung sau (Điều 653 BLDS 2005):
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Ngoài ra, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
c. Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản.
Nếu sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 651 BLDS 2005).
Lưu ý:
- Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện nêu tại phần 1 ở trên.
- Trong trường hợp tài sản thừa kế là là tài sản có đăng ký quyền sở hữu (như bất động sản, ô tô, xe máy…) thì để tránh phức tạp về thủ tục hưởng di sản thừa kế, di chúc nên được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Lê Văn Hiệp
VĂN BẢN PHÁP LUẬT THAM CHIẾU: Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội (viết tắt là BLDS 2005).
1. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (Điều 646 BLDS 2005). Một di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 649 BLDS 2005).
a. Di chúc bằng văn bản gồm các hình thức sau (Điều 650 BLDS 2005):
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc bằng văn bản phải bảo đảm các nội dung sau (Điều 653 BLDS 2005):
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Ngoài ra, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
c. Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản.
Nếu sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 651 BLDS 2005).
Lưu ý:
- Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện nêu tại phần 1 ở trên.
- Trong trường hợp tài sản thừa kế là là tài sản có đăng ký quyền sở hữu (như bất động sản, ô tô, xe máy…) thì để tránh phức tạp về thủ tục hưởng di sản thừa kế, di chúc nên được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Lê Văn Hiệp

Phải có người làm chứng
Chào bạn,
Nếu đúng như bạn nói bố mẹ bạn đã được toà xử ly dị, thì việc mẹ bạn làm mất giấy ly hôn cũng không phải là vấn đề lớn, hồ sơ gốc vẫn sẽ còn được lưu giữ là tìm lại làm chứng cứ nếu cần thiết.
Nếu mẹ bạn chỉ còn một mình bạn và không còn những ràng buộc khác (người cần phải phụng dưỡng như mẹ già, con dưới 18 tuổi, người phụ thuộc không có khả năng lao động) thì mẹ bạn hoàn toàn có thể làm di chúc để lại toàn bộ tài sản cho bạn.
Khi mẹ bạn làm di chúc để lại tài sản cho bạn thì cần phải có người làm chứng và được cơ quan có thẩm quyền ở địa phương xác nhận.
Tóm lại, những vấn đề nhạy cảm thế này bạn cần tìm đến văn phòng luật sư hoặc cơ quan chức năng để tư vấn trực tiếp.
Tran Duong
Chào bạn,
Nếu đúng như bạn nói bố mẹ bạn đã được toà xử ly dị, thì việc mẹ bạn làm mất giấy ly hôn cũng không phải là vấn đề lớn, hồ sơ gốc vẫn sẽ còn được lưu giữ là tìm lại làm chứng cứ nếu cần thiết.
Nếu mẹ bạn chỉ còn một mình bạn và không còn những ràng buộc khác (người cần phải phụng dưỡng như mẹ già, con dưới 18 tuổi, người phụ thuộc không có khả năng lao động) thì mẹ bạn hoàn toàn có thể làm di chúc để lại toàn bộ tài sản cho bạn.
Khi mẹ bạn làm di chúc để lại tài sản cho bạn thì cần phải có người làm chứng và được cơ quan có thẩm quyền ở địa phương xác nhận.
Tóm lại, những vấn đề nhạy cảm thế này bạn cần tìm đến văn phòng luật sư hoặc cơ quan chức năng để tư vấn trực tiếp.
Tran Duong
Trả lời câu hỏi
Câu hỏi lĩnh vực Thừa kế
![]() |
Thừa kế tài sản chung, không có di chúc khi bị khởi kiện
Đăng lúc: 21:24 - 25/06/2013 trong Thừa kế |
Rao vặt Siêu Vip