VicoTas
Câu hỏi
avatar phukequach
20/05/2013 10:13

Gợi ý đặt tên cho con

Thọ Vực – Huỳnh Tấn Kim Khánh

Nhà Xuất bản Văn hoá Dân tộc


Con người khi sinh ra được đặt tên một cách trang trọng.
Từ khi có Tên, người đó mới coi như chính thức bước vào xã hội loài người với sổ bộ ghi chép, với giấy khai sinh và hơn thế nữa với bao hoài bão ước mơ chức đựng trong cái Tên đó.
Cái Tên sẽ theo suốt cuộc đời của người mang nó như luôn soi rọi mọi hành vi mà người đó mang theo, đúng hay không đúng với cái Tên mình đã mang.

(...)


CHƯƠNG NĂM
HƯỚNG DẪN ĐẶT TÊN


1. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý VỀ TÊN NGƯỜI

1. Về âm thanh

Thường thường, tên của người Việt Nam gồm:

- Hai chữ: Họ và tên : Trần Thành.

- Ba chữ: Họ, tên đệm và tên: Lê Văn Hải.

- Bốn chữ: Họ gồm hai chữ và tên gồm tên đệm và tên: Nguyễn Đình Chung Song.

- Năm chữ hay nhiều hơn: Thường là họ tên cả cha mẹ hoặc họ tên thuộc dòng dõi hoàng tộc nhà Nguyễn.

Ví dụ: Phạm Huỳnh Xuân Lan Chi

Công Tằng Tôn Nữ Thị Xuân

Như vậy, các tiếng trong tên của mỗi người đều thuộc thanh bằng hay thanh trắc.

Khi đặt tên, nên tuỳ theo sự hoà hợp của các thanh bằng trắc để âm hưởng hài hoà, đọc nghe êm tai.

- Nếu trường hợp họ tên gồm hai tiếng, không có tên đệm, dễ kết hợp bằng trắc và bổng trầm, ít có trường hợp khó nghe, trúc trắc.

Ví dụ: Trần Quỳnh – Hoàng Kiên (cùng trầm)

Nguyễn Trãi – Phạm Thụ (cùng bổng)

Trường hợp đọc lên nghe trúc trắc, có thể thêm vào một chữ nữa.

Ví dụ: Phạm Tấn Lộc – Trịnh Lệ Thuỷ.

- nếu tên gồm ba tiếng, bốn tiếng trở lên, sự phối âm cần tránh chữ cùng dấu giọng đi liền nhau, nhất là đối với chữ có dấu nặng. Cấu trúc như sau:

bbb – bbt – btb – btt
ttt – ttb – tbt – tbb

Ví dụ: bbb : Trần Văn Trà – Trần Cao Vân – Lê Cao Phan

Bbt : Huỳnh Văn Triệu – Lê Văn Ngọc
…………….

- Đối với tên gồm bốn tiếng trở lên, cách đặt tên cũng giống như thế, chỉ nên lưu ý tránh sự trùng nhiều dấu giọng trong tên, sẽ khó đọc.

2. Về ý nghĩa

Nói chung, cái tên thường mang nội dung cao đẹp về đạo đức, tài năng, phú quý, hạnh phúc. Do đó, nên tránh một số từ ngữ có ý nghĩa không phù hợp với các nội dung trên.

Một số từ Hán – Việt nên tránh khi đặt tên:

A: Ẩm

B: Bành, bội, báo, bất, bổ, bạng

C: Cạnh, cốt, cữu, cùng

Đ: Đao, đái, đồ, đổ, đố, đoản

Gi: gian

H: hoả, hổ, hoạ, hung, huỷ, hôn, hoạn, hạ, huyệt, huyết.

K: kinh, khô, không, khuynh, khốn

L: lậu, lung, lao

M: mệnh, mộ, mã, ma, mi, mô

N: noãn, nô, nê, nặc, ngưu

O: oán

Ô: Ô, Ốc

Ph: phá, phản, phật, phất

Qu: quỷ

S: sa, sà, sài, sất, sàng, súc

T: tán, tàng, tật, tì, tiêu, tranh, thánh, thằng, thai, thải, thôi, thần, thực, thác, tử

V: vô, vong, vật

X: xảo, xà


3. Về tính cách

Ngoài các nội dung ý nghĩa trên, cũng cần tránh một số điểm về tính cách.

(1) Tính hoả khí: Tên đọc lên thấy bừng bừng sức nóng, hoả khí mãnh liệt.

Ví dụ: Phạm Mãnh Liệt – Trần Hào Khí

Trịnh Quyết Tử - Lê Ái Tử - Dương Cảm Tử

(2) Tính đại ngôn: Tên nêu lên một sự việc quá mức bình thường.

Ví dụ: Tạ Đại Chí – Trần Bất Tử - Lâm Đại Tiên

Dương Thánh Nhân – Nguyễn Hiền Thần

Phạm Vô Uý…

(3) Tính quá thật, đến thô thiển:

Ví dụ: Lê Chân Thật – Nguyễn Mỹ Mãn

(4) Tính vô nghĩa: Tên chẳng mang một ý nghĩa đặc sắc nào, gần như ghép từ.

Ví dụ: Lê Khắc Sinh Nhật – Hoàng Kỷ Niệm – Lâm Hoàng Hôn

(Sưu tầm)

Danh sách câu trả lời (5)
lê văn nguyên lenguyen2011 20/05/2013 10:13

 

Có trang này rất hay, tác giả đã sưu tầm rất công phu, giới thiệu mọi người vào tham khảo nhé!

Ngày gia đình Việt Nam.

Chúc mọi người vui vẻ.

http://sharevn.forumvi.net/forum.htm

 

avatar thanhdang 20/05/2013 10:13
Bài này rất hữu ích. Bạn bảo chỉ cần phù hợp với bé là được nhưng biết thế nào là phù hợp nhỉ?
avatar zero107 20/05/2013 10:13
híc, đặt tên mà phức tạp vậy ạ. em nghĩ chỉ cần nó có ý nghĩa và hợp với bé là được thui mà!!
NgocUk Ngoc 20/05/2013 10:13
III. ĐẶT TÊN THEO THÀNH NGỮ CHỮ HÁN


Những thành ngữ sau đây gồm bốn chữ, lấy từ một câu trong các cổ thư Trung Hoa. Có thể chọn một, hai chữ theo thứ tự trong thành ngữ hoặc sắp xếp cho hợp ý mình. Mỗi thành ngữ có nội dung được diễn giải rõ ràng, đầy đủ và có ví dụ đặt tên.


A

1. An cư lạc nghiệp:

An : yên lành; Cư: ở; Lạc: vui; Nghiệp: nghề

Nghĩa: Ở yên chỗ, vui với nghề.

Hán thư: “Các an kỳ cư nhỉ lạc kỳ nghiệp” (“Mỗi người đều ăn ở yên lành, sống vui với nghề nghiệp”).

Ví dụ đặt tên: Đỗ An Cư – Nguyễn Lạc Nghiệp
Phạm An Lạc – Trần Lạc An


2. An nhược kim âu:

An: yên lành; Nhược: như; Kim: vàng; Âu: cái âu.

Nghĩa: Vững như âu vàng. Ý nói: vững vàng, chắc chắn.

Nam sử chép lời Hán Vũ Đế: “Ngã quốc gia do nhược kim âu, vô sở khiếm khuyết” (“Đất nước của ta vững bền như âu vàng, chẳng có chỗ nào kém khuyết”).

Ví dụ đặt tên: Nguyễn Kim Âu – Lý Nhược An


3. Anh tài uyên tẩu:

Anh: người tài năng xuất chúng; Tài: tài năng; Uyên: cái vực sâu, có nhiều cá ở; Tẩu: cái chằm, bụi rậm, có nhiều thú hoang ẩn núp.

Ngụ ý nơi dạy được nhiều học trò giỏi, giống như cái vực sâu có nhiều cá và cái chằm rậm rạp có nhiều thú hoang ẩn náu.

Ví dụ: Phạm Anh Tài – Ngô Tài Uyên.


4. Ánh tuyết độc thư:

Ánh: ánh sáng chiếu lại; Tuyết: hơi nước trên không, gặp lạnh kết đông lại mà rơi xuống; Độc: đọc; Thư: sách.

Nghĩa: Soi tuyết đọc sách. Chỉ người học trò nghèo mà ham học.

Sách Thượng Hữu Lục kể truyện Lục Điền đời Tấn thông minh, chăm học nhưng nhà nghèo không có tiền mua dầu thắp đèn, ban đêm ông đem sách ra ngoài trời, nhờ có tuyết chiếu ánh sáng mà đọc.

Ví dụ đặt tên: Đào Thị Ánh Tuyết.


5. Ẩm thuỷ tư nguyên:

Ẩm: uống; Thuỷ: nước; Tư: nghĩ, nhớ; Nguyên: nguồn.

Nghĩa: Uống nước nhớ nguồn. Chỉ sự biết ơn, nhớ ơn.

Ví dụ đặt tên: Trần Tư Nguyên – Bùi Thuỷ Nguyên


6. Ẩn ác dương thiện:

Ẩn: giấu đi; Ác: xấu, hung dữ; Dương: cất lên, khen ngợi; Thiện: tốt lành.

Nghĩa: Giấu điều ác, điều xấu; khoe việc hay, sự tốt ra.

Ví dụ đặt tên: Bùi Thiện Dương – Vũ Dương Thiện



B


1. Bác cổ thông kim

Bác: rộng; Cổ: đời xưa; Thông: suốt qua, hiểu rõ; Kim: đời nay.

Nghĩa: Hiểu biết rộng đời xưa, thông suốt cả đời nay; người bác học.

Ví dụ đặt tên: Lê Thông Kim – Trần Bác Kim
Trịnh Kim Thông.

2. Bách chiến bách thắng:

Bách: trăm; chiến: đánh nhau; thắng: hơn, lấy sức mà khuất phục người.

Nghĩa: Đánh trăm trận đều thắng cả trăm trận. Nghĩa bóng: vô địch, không ai hơn nổi.

Ví dụ đặt tên: Nguyễn Chiến Thắng – Lê Bách Thắng
Trần Thiện Thắng – Tạ Bách Chiến


3. Bách bộ xuyên dương:

Bách: trăm; bộ: bước; xuyên: suốt, thấu qua; dương: dương liễu

Nghĩa: Cách trăm bước, bắn xuyên qua lá dương

Sử ký viết: “Người bắn cung giỏi như Dưỡng Do Cơ đời nhà Chu, đứng xa cách trăm bước mà bắn tên trúng xuyên qua lá liễu”, chỉ tài bắn tên siêu phàm. Nghĩa bóng: Người có tài, hữu dụng cho đất nước.

Ví dụ đặt tên: Nguyễn Bách Xuyên – Phạm Dương Xuyên
Trần Xuyên Dương – Đinh Bách Dương


4. Bách niên hảo hợp:

Bách: một trăm; niên: năm; hảo: tốt lành; hợp: hoà hợp.

Nghĩa: Trăm năm hoà hợp. Ý chỉ vợ chồng hoà hợp tốt đẹp, lâu dài.

Ví dụ đặt tên: Trần Thị Hảo – Đào Thị Hợp

Đặng Văn Hảo – Nguyễn Văn Hợp.

5. Bách xích can đầu:

Bách: trăm; xích: thước; can: cây sào; đầu: cái đầu.

Nghĩa: Cây sào trăm thước. Nguyên câu là: “Bách xích can đầu, cánh tiến nhất bộ” (“Dù đã lên tới đầu cây sào cao trăm thước, nhưng vẫn cố tiến thêm một bước nữa”). Ý nói: Có tài cao, nhưng không lấy làm tự mãn, vẫn cố gắng để tiến bộ thêm. Thành ngữ “bách xích can đầu” chỉ người có tài năng, đạo đức ở đỉnh cao.

Ví dụ đặt tên: Lưu Bách Xích – Hồ Bách Can.


6. Bàn khê thọ khảo:

Bàn: địa danh ở huyện Bảo Khê, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc; khê: khe suối; thọ: sống lâu; khảo: già.

Nghĩa: Khe bàn sống lâu. Theo tích xưa, Khương Tử Nha ngồi câu cá ở Khe Bàn, lúc đó khoảng tám chục tuổi, được Văn Vương mời ra cầm quân diệt nhà Trụ, lập nên nhà Chu.

Ví dụ đặt tên: Mai Thọ Khê – Trần Bàn Khê.

7. Băng hồ thu nguyệt:

Băng: giá, nước vì lạnh mà đóng lại thành thể rắn; hồ: cái bình đựng rượu; thu: mùa thu; nguyệt: trăng.

Nghĩa: Bầu giá trăng thu. Nghĩa bóng: Lòng trong sạch của bậc hiền nhân quân tử.

Thơ Lý Diên Niên: Băng hồ thu nguyệt
Oánh triệt vô hà.

Nghĩa: Như bầu giá băng
Trong suốt không bợn.

Ví dụ đặt tên: Trần Băng Hồ - Trịnh Thị Thu Nguyệt
Dương Ngọc Hồ - Phạm Băng Tâm


8. Bất khả tư nghị:

Bất: không; khả: có thể; tư: nghĩ; nghị: bàn

Nghĩa: Không thể bàn. Chữ trong kinh Phật: “Kỳ công đức bất khả tư nghị, quả báo diệc bất khả tư nghị” (“Công đức không thể nghĩ, bàn bạc được; quả báo cũng không thể nghĩ, bàn bạc được”).

Chỉ một sự việc, một nhân cách cao siêu, không thể bàn bạc, nghĩ đến được.

Ví dụ đặt tên: Nguyễn Bất Nghị - Mạnh Khả Tư
Phạm Tư Nghị


9. Bất tri vi bất tri:

Bất: không; tri: biết; vi: là

Nghĩa: Không biết thì là không biết

Chữ lấy trong sách Mạnh Tử: “Tri chi vi tri, bất tri vi bất tri, thị tri dã” (“Biết thì nói là biết, không biết thì nói là không biết, như thế đó mới gọi là biết vậy”).

Ý câu này dạy sự chân thật trong tri thức.

Ví dụ đặt tên: Lê Thị Bất Tri – Nguyễn Thị Tri
Dương Bất Tri – Trần Văn Tri


10. Bị hạt hoài ngọc:

Bị: mặc; hạt: áo vải của người nghèo; hoài: mang, ôm, lận; ngọc: viên ngọc

Nghĩa là : Mặc vải lận ngọc. Nghĩa bóng: Người quân tử không muốn cho người đời biết mình.

Sách Lão Tử viết: “Tri ngã giả hi, tắc ngã quí hĩ; thị dĩ thánh nhân bị hạt hoài ngọc” (“Ít kẻ biết ta thì ta lại quý, cho nên thánh nhân mặc đồ vải gai mà trong lưng lận ngọc báu”).

Ví dụ đặt tên: Bùi Ngọc Hoài – Vũ Ngọc Hoài
Phùng Hoài Ngọc – Trương Hoài Ngọc

11. Bĩ cực thái lai:

Bĩ: tên một quẻ trong Kinh Dịch; chỉ sự bế tắc; cực: rất lắm, cuối cùng; thái: tên một quẻ, chỉ sự thông thuận, an vui; lai: đến.

Nghĩa: Bế tắc ở mức cùng tột thì đến sự thông thuận, an vui. Hết thời vận xấu, đến thời may mắn.

Ví dụ đặt tên: Nguyễn Thái Lai – Trần Văn Lai
Phạm Văn Thái.

12. Biên châu chuyết ngọc:

Biên: đan bện, sắp xếp; châu: hạt ngọc trai; chuyết: kết lại với nhau; ngọc: viên ngọc

Nghĩa: Sắp xếp lại các hạt châu và kết các viên ngọc lại với nhau.
Nghĩa bóng: làm bài văn tuyệt diệu. Đây là lời khen một nhà làm văn xuất sắc.

Ví dụ đặt tên: Trần Thị Châu Ngọc – Lý Ngọc Châu
Phạm Ngọc Biên – Nguyễn Chuyết Ngọc

13. Bộ bộ liên hoa

Bộ: đi bộ, bước; liên: hoa sen; hoa: bông hoa.

Nghĩa: bước bước hoa sen.

Nam sử kể: Đông Hôn Hầu yêu quý nàng hầu là Phan Phi rất đẹp, cho làm cái lầu ở, sàn chạm những đoá sen. Mỗi lần nàng bước đi, ông khen: “Thử bộ bộ liên hoa dã” (“Mỗi bước đi nở một đoá sen vậy”). Chỉ sự tôn quý, đẹp đẽ.

Ví dụ đặt tên: Nguyễn Thị Liên Hoa – Trần Thị Liên
avatar gvit96 20/05/2013 10:13
II. NHỮNG CÁCH ĐẶT TÊN THƯỜNG GẶP

1. Theo từ Hán Việt.

(1) Theo các bộ chữ:

Những gia đình theo Hán học thường đặt tên theo các bộ chữ Hán. Tức là tên các thành viên trong gia đình đều có chung một bộ chữ.

Ví dụ:

- Bộ thuỷ trong các tên: Giang, Hà, Hải, Khê, Trạch, Nhuận…

- Bộ thảo trong các tên: Cúc, Lan, Huệ, Hoa, Nhị…

- Bộ mộc trong các tên: Tùng, Bách, Đào, Lâm, Sâm…

- Bộ kim trong các tên: Kính, Tích, Khanh, Chung, Điếu…

- Bộ hoả trong các tên: Thước, Lô, Huân, Hoán, Luyện, Noãn…

- Bộ thạch trong các tên: Châm, Nghiễn, Nham, Bích, Kiệt, Thạc…

- Bộ ngọc trong các tên: Trân, Châu, Anh, Lạc, Lý, Nhị, Chân, Côn…

Nói chung, các bộ chữ có ý nghĩa tốt đẹp, giàu sang, hương thơm như Kim, Ngọc, Thảo, Thuỷ, Mộc, Thạch…đều thường được chuộng để đặt tên.

(2) Theo mẫu tự La – tinh a, b, c…của từ Hán Việt:

Ví dụ: Cư, Cừ, Cự, Cường, Cửu…

Hà, Hải, Hành, Hạnh, Hoàng, Huy…


(3) Theo tứ Linh:

Long, Lân, Quy, Phụng


(4) Theo thập nhị chi (mười hai con giáp của năm sinh):

Tý, Sửu, Dần, Mão (Mẹo), Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.


(5) Theo thập can:

Giáp, Ất, Bính, Định, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý


(6) Theo các loài hoa trong bốn mùa:

Mai, Liên, Cúc, Đào…

Hoặc theo tên cây cối:

Tùng, Bách, Hoè, Liễu, Cam, Lê…


(7) Theo dược liệu quý:

Sâm, Nhung, Quế, Cao, Thục…


(8) Bằng hai từ Hán Việt có cùng tên đệm:

Ví dụ: Kim Khánh, Kim Thoa, Kim Hoàng, Kim Quang, Kim Cúc, Kim Ngân.

Hoặc hai từ Hán Việt có cùng tên, khác tên đệm:

Ví dụ: Nguyễn Xuân Tú Huyên, Nguyễn Xuân Bích Huyên.


(9) Theo các từ trong một cụm từ Hán Việt:

Ví dụ: Hương, Khuê, Chiêm, Ngưỡng

Ẩm, Thuỷ, Tư, Nguyên

Tài, Lộc, Phong, Phú

Chiêu, Tài, Tiến, Bảo

Thục, Nữ, Thành, Tựu

Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh.


(10) Dùng các cụm từ chỉ đức hạnh, chữ tam đa:

Trung, Hiếu, Tiết, Nghĩa, Nhân, Từ, Đạo, Đức.

Phước, Lộc, Thọ.


(11) Theo các thành ngữ mà tên cha là chữ đầu:

Ví dụ: Tên cha: Trâm

Tên các con: Anh, Thế, Phiệt

Tên cha: Đài

Tên các con: Các, Phong, Lưu.

Tên cha: Kim

Tên các con: Ngọc, Mãn, Đường.


(12) Tên đệm phân biệt được thứ bậc anh em họ tộc (Mạnh – Trọng – Quý):

Ví dụ: Nguyễn Mạnh Trung
Nguyễn Trọng Minh
Nguyễn Quý Tấn

Hoặc phân biệt con nhà bác, con nhà chú (Bá – Thúc)

Ví dụ: Nguyễn Bá Luân, Nguyễn Bá Lực, Nguyễn Bá Long,
Nguyễn Thúc Định, Nguyễn Thúc Đoan,
Nguyễn Thúc Đang


(13) Tên lấy từ một câu chữ trong sách cổ:

Ví dụ: Đào Trinh Nhất rút từ câu trong Luận ngữ :

Không Tử nói: “Ngô đạo nhất dĩ quán chi”.


(14) Tên lấy từ một câu danh ngôn trong cổ học:

Ví dụ: Tên Hoàng Đức Kiệm là rút từ câu cách ngôn :

“Tĩnh năng tồn tâm, kiệm năng dưỡng đức”.

Nghĩa: “Yên tĩnh có thể giữ gìn được cái tâm,
Tiết kiệm có thể nuôi dưỡng được cái đức”.


(15) Theo ý chí, tính tình riêng:

Ví dụ:

- Phạm Sư Mạnh: thể hiện ý chí ham học theo Mạnh Tử.

- Ngô Ái Liên: thể hiện tính thích hoa sen, lấy ý từ bài cổ văn : “Ái liên thuyết”.

- Trần Thiện Đạo: thể hiện tính hâm mộ về đạo hành thiện, làm việc lành.


2. Tên từ Thuần Việt

(1) tên có ý nghĩa đơn giản tự nhiên:

Ví dụ: Nguyễn Văn Vàng, Trịnh Thị Lành.


(2) Theo hoa quả thiên nhiên:

Ví dụ: Bưởi, Đào, Mận, Lài, Sen…

(3) Theo thứ tự trong gia đình:

Ví dụ: Hai, Ba, Tư, Năm, Sáu…
Trả lời câu hỏi
Tải lại mã
Câu hỏi lĩnh vực Tử vi, bói toán
Đức Việt Năm Tân Mão, tuổi nào xông đất tốt?

Đăng lúc: 10:13 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Tính cách và vận mệnh người tuổi Mèo?

Đăng lúc: 10:12 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Năm Tân Mão: Bàn về người tuổi Mèo?

Đăng lúc: 10:12 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Năm nay tuổi nào xông nhà là hợp nhất ạ?

Đăng lúc: 10:12 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Điều gì chờ đón bạn trong năm 2011, cách xem vận mệnh?

Đăng lúc: 10:12 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Các ngày tốt cho việc cưới hỏi trong năm 2011!

Đăng lúc: 10:12 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Mệnh hỏa 1986 có khắc mệnh kim 1970 ko?

Đăng lúc: 10:12 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Tử vi năm Tân Mão 2011 -2012. Tử vi trọn năm canh dần cho đủ loại tuổi nam và nữ từ 16 đến 76 tuổi?

Đăng lúc: 10:11 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

Ngô Minh Tùng Bố trí không gian thờ cúng thế nào thì tốt?

Đăng lúc: 10:11 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Xuất hành, chọn tuổi xông nhà ( xông đất), khai trương đầu năm Tân Mão (2011)?

Đăng lúc: 23:14 - 14/07/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Tổng quan tử vi, thời vận 12 giáp tuổi trong năm Tân Mão 2011?

Đăng lúc: 10:10 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Tuổi của bọn cháu có bị xung không ạ?

Đăng lúc: 10:10 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Nuôi rùa trong nhà có đen đủi không?

Đăng lúc: 10:10 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Hỏi về tử vi của bạn gái ?

Đăng lúc: 10:10 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Cho em hỏi cung Nhân Mã và cung Song Ngư có hợp nhau không?

Đăng lúc: 10:10 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

Phương Nam 1986 và nữ 1987 tuổi có hợp không mấy bác?

Đăng lúc: 10:10 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Sếp em (nam) sinh ngày 8/1/1971, còn em (nữ) sinh ngày 24/3/1985, xin hỏi em và sếp có hợp trong làm ăn không?

Đăng lúc: 10:10 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Em tuổi tỵ (89) muốn lấy vợ và yêu tuổi 92 có được không ạ?

Đăng lúc: 10:09 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

Mạnh Linh Thay đổi tuổi thì khi xem tử vi xem tuổi thật hay tuổi giả?

Đăng lúc: 10:09 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

nophoto Trong tử vi, tuổi Bính dần kỵ tuổi Tân mùi, nhưng xem bên Tân Mùi lại hợp với Bính dần, tại sao vậy?

Đăng lúc: 10:09 - 20/05/2013 trong Tử vi, bói toán

Rao vặt Siêu Vip