Câu hỏi

05/06/2013 12:12
Hệ thống báo hiệu đường bộ là gì?
Luật Giao thông đường bộ yêu cầu người tham gia giao thông phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. Vậy hệ thống báo hiệu đường bộ là gì?
truongson
05/06/2013 12:12
Danh sách câu trả lời (1)

1. Hiệu lệnh của cảnh sát điều khiển giao thông:
a. Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông phải dừng lại;
b. Hai tay hoặc một tay giang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái người điều khiển được đi thẳng và rẽ phải;
c. Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.
1. Đèn tín hiệu giao thông có ba màu, ý nghĩa từng màu như sau:
a. Tín hiệu xanh là được đi;
b. Tín hiệu đỏ là cấm đi;
c. Tín hiệu vàng là báo hiệu sự thay đổi tín hiệu. Khi đèn vàng bật sáng người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp;
d. Tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng cần chú ý.
2. Biển báo hiệu đường bộ gồm 5 nhóm, ý nghĩa của từng nhóm như sau:
a. Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;
b. Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;
c. Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;
d. Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;
đ. Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
3. Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.
4. Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm để hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường.
5. Hàng rào chắn được đặt ở nơi nền đường bị thắt hẹp, ở đầu cầu, đầu cống, ở đầu các đoạn đường cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơi cần điều khiển, kiểm soát sự đi lại.
Với hệ thống báo hiệu đường bộ nêu trên, theo Điều 11 của Luật Giao thông đường bộ hiện hành, người tham gia giao thông phải nghiêm chỉnh chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Tại nơi có biển báo cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.
Điều 9 Luật Giao thông đường bộ quy định hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, hàng rào chắn.
a. Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông phải dừng lại;
b. Hai tay hoặc một tay giang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái người điều khiển được đi thẳng và rẽ phải;
c. Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.
1. Đèn tín hiệu giao thông có ba màu, ý nghĩa từng màu như sau:
a. Tín hiệu xanh là được đi;
b. Tín hiệu đỏ là cấm đi;
c. Tín hiệu vàng là báo hiệu sự thay đổi tín hiệu. Khi đèn vàng bật sáng người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp;
d. Tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng cần chú ý.
2. Biển báo hiệu đường bộ gồm 5 nhóm, ý nghĩa của từng nhóm như sau:
a. Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;
b. Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;
c. Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;
d. Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;
đ. Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
3. Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.
4. Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm để hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường.
5. Hàng rào chắn được đặt ở nơi nền đường bị thắt hẹp, ở đầu cầu, đầu cống, ở đầu các đoạn đường cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơi cần điều khiển, kiểm soát sự đi lại.
Với hệ thống báo hiệu đường bộ nêu trên, theo Điều 11 của Luật Giao thông đường bộ hiện hành, người tham gia giao thông phải nghiêm chỉnh chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Tại nơi có biển báo cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.
Điều 9 Luật Giao thông đường bộ quy định hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, hàng rào chắn.
Trả lời câu hỏi
Câu hỏi lĩnh vực Lao động và pháp luật
Rao vặt Siêu Vip