Làm chủ tính năng tìm kiếm trên Windows bằng cách nào?
Bài viết sau nhằm giúp các bạn nắm bắt được những cú pháp tìm kiếm cần thiết và cách để kết hợp chúng, nhờ đó bạn có thể tìm dữ liệu một cách hiệu quả hơn, chẳng hạn tìm nhanh một tập tin cài đặt ứng dụng, một bộ phim hay một văn bản trong rừng file tải về của bạn.
Ngày nay, với nhu cầu lưu trữ dữ liệu ngày tăng càng cao cũng như sự tiến bộ không ngừng trong công nghệ, rất nhiều trong số chúng ta đang sở hữu một ổ cứng có dung lượng hàng trăm Gigabyte đã đầy ắp các phim ảnh, tài liệu, ứng dụng… Từ phiên bản Windows Vista cho đến Windows 7, tính năng tìm kiếm đã bắt đầu có những cải tiến mới và tương đối lạ lẫm với người dùng XP, khi mà bạn phải sử dụng các mẫu cú pháp thay vì điền vào bộ lọc được dựng sẵn.
Tuy nhiên, những thay đổi mới đã giúp Windows Search hỗ trợ đắc lực hơn cho người dùng trong việc tìm kiếm tệp tin và thư mục nhờ những mẫu cú pháp đa dạng. Điều mà bạn cần làm duy nhất bây giờ là hãy cố gắng thích nghi với những cú pháp này và biến chúng thành thói quen sử dụng.
![]()
Tìm kiếm bằng cách nào
Windows hỗ trợ nhiều vị trí tìm kiếm như tìm trên cửa sổ Windows + F (phím tắt), tìm từ hộp thoại tại thực đơn Start hay tìm trên hộp tìm kiếm tại thư mục bất kỳ của Windows Explorer. Mỗi vị trí sẽ cho ra những kết quả khác nhau.
Chẳng hạn như tìm trên cửa sổ Windows + F sẽ lọc kết quả từ tất cả nội dung đã được chỉ mục lẫn chưa được chỉ mục. Tìm kiếm từ hộp thoại thực đơn Start sẽ ưu tiên các kết quả hạng mục và ứng dụng trên Start Menu. Tìm kiếm trên cửa sổ Windows Explorer sẽ trả về kết quả trên thư mục hiện hành.
Thiết lập tùy chọn tìm kiếm
Thiết lập chỉ mục (Indexing): tính năng tạo chỉ mục cho tệp tin và thư mục giúp nâng cao tốc độ tìm kiếm dữ liệu đáng kể. Mặc định, tính năng đã được khởi chạy tự động trên Windows. Để xác thực điều này, bạn vào Run, gõ services.msc và kiểm tra trạng thái của Windows Search.
Sau đó, mở thực đơn Start, gõ index và chọn Indexing Options. Trên cửa sổ hiện ra là những thư mục và nội dung được tạo chỉ mục. Bạn có thể thêm bớt chúng tùy vào nhu cầu sử dụng bằng cách nhấn chọn Modify.

Phân biệt ký tự có dấu: mặc định Windows Search sẽ loại bỏ dấu phụ trong từ khóa nhập vào. Chẳng hạn từ “công nghệ” sẽ có chung kết quả với “cong nghe”. Để kích hoạt tính năng phân biệt từ khóa có dấu, tại cửa sổ Indexing Options, bạn kích chọn Advanced và check vào dòng Treat similar words with diacritics as different words.

Tìm trong nội dung tệp tin: trên cửa sổ Windows Explorer, kích chọn Organize > Folder and search options > thẻ Search. Có hai tùy chọn cho bạn là:
- In indexed locations…: tìm theo tên tệp tin và nội dung của chúng với dữ liệu đã tạo chỉ mục. Ngược lại, chỉ tìm theo tên tập tin.
- Always search file…: luôn tìm theo tên tập tin và nội dung (có thể chiếm nhiều thời gian hơn).

Những cú pháp tìm kiếm cần thiết
Sau khi đã thiết lập các tùy chỉnh cho Windows Search dựa trên nhu cầu của bản thân, để tìm kiếm hiệu quả hơn, các bạn còn cần nắm thêm những tham số để chiết lọc nội dung dữ liệu nhằm cho ra kết quả ứng ý nhất.
Dưới đây xin nêu ra một vài cú pháp thiết yếu hơn cả bao gồm tìm theo thuộc tính tập tin như dung lượng, ngày tháng, tag…, thể loại dữ liệu tìm kiếm như thư mục, âm nhạc, hình ảnh, video, email… , hay tìm theo định dạng cụ thể *.doc, .*mp3…
Mỗi khi bạn nhập chính xác cú pháp, Windows Search sẽ hiển thị cú pháp đó bằng màu xanh và các từ khóa đề nghị để lọc nội dung.
NOT: Không chứa, OR: Hoặc
Lưu ý, NOT và OR cần được viết hoa.
Chẳng hạn bạn cần tìm các tập tin phân tích kinh tế trong máy tính, trừ tập tin của tác giả Friedman, bạn sử dụng cú pháp “phan tich kinh te NOT Friedman”, Windows Search sẽ tự động loại bỏ tất cả những tập tin có chứa từ Friedman, thậm chí cả trong nội dung của tập tin nếu bạn đã thiết lập Tìm trong nội dung tệp tin (xem Trang 1).
Nếu bạn sử dụng “phan tich kinh te Friedman OR Varma”, Windows Search sẽ hiển thị kết quả chứa Friedman hoặc Verma.
“…”: Tìm chính xác cụm từ
Tương tự như tìm kiếm trên Google, bạn đặt cụm từ khóa vào giữa hai dấu nháy “…” để thu được kết quả chứa chính xác cụm từ đó
Cần lưu ý rằng, với mỗi từ khóa không kèm theo bất kỳ tham số lọc nào, Windows sẽ cho ra kết quả được lọc từ cả tên tập tin (Name), kiểu tập tin (Type) và tất cả các thuộc tính liên quan đến tập tin đó như tác giả (Authors), tag…
Để xem đầy đủ những thuộc tính này, trên cửa sổ Windows Explorer, các bạn chọn chế độ xem là Details, kích chuột phải vào thanh thuộc tính và chọn More

Bạn sẽ thấy rất rất nhiều các chi tiết trong cửa sổ hiện ra. Bài viết này sẽ chỉ đề cập đến những kiểu thông dụng nhất.

Ext : Tìm theo đuôi tập tin
Để tìm tập tin theo định dạng chính xác của chúng, các bạn sử dụng cú pháp ext:
Ví dụ để tìm một bản nhạc mp3 có chưa từ love, các bạn nhập vào love ext:mp3 hoặc love extension:mp3 hoặc chính xác nhất là name:love ext:mp3 (tham khảo phần thuộc tính tập tin).
Type: Tìm theo kiểu tập tin
Trước tiên bạn cần phân biệt việc tìm kiếm theo kiểu tập tin (file type) và tìm theo đuôi tập tin (extension). Khi tìm theo đuôi tập tin, Windows Search sẽ chỉ hiển thị những kết quả mà đuôi tập tin có chứa giá trị nhập vào. Chẳng hạn ext:doc sẽ hiển thị những kết quả đuôi tập tin có chứa từ doc, tức gồm có doc và docx chẳng hạn.
Còn với cú pháp type:

Kind: Tìm theo thể loại dữ liệu
Để tìm kiếm theo thể loại dữ liệu hư music, video, văn bản (docs), bảng tính (spreadsheet), tài liệu thuyết trình (presentation), thư mục (folders), chương trình (programs)…, các bạn cần sử dụng cú pháp kind:
Chẳng hạn bạn muốn tìm tập tin cài đặt cho ứng dụng Ovi của Nokia, bạn có thể gõ Ovi kind:programs

Foldername: Tìm theo thư mục lưu trữ
Các bạn sử dụng cú pháp foldername:
Chẳng hạn bạn cần tìm một bảng tính OpenOffice có tên “Bang tong ket diem 2010″ nằm trong thư mục “Hoc tap”, bạn có thể nhập vào cú pháp foldername:”Hoc tap” type:spread

Size và Date: Tìm theo giới hạn dung lượng và ngày tháng
Việc tìm theo giới hạn dụng lượng tương đối đơn giản, bạn chỉ cần diễn đạt bằng các dấu đẳng thức và bất đẳng thức toán học hay thậm chí chỉ cần “chấm ba chấm” là đủ.
Chẳng hạn nếu bạn muốn tìm một bộ phim có dụng lượng tầm 700MB thì có thể gõ kind:video size:>=666MB <= 777MB hoặc size:666MB…777MB.
Tương tự, sử dụng cú pháp date:>=10/10/10 <=11/11/11 hoặc date:10/10/10…11/11/11 để tìm các tập tin trong khoảng thời gian đó.

Ngoài ra, Windows Search cũng chấp nhận các giá trị tương đối như today, tomorrow, this week, last week, next month, past month, coming year… hoặc giá trị ngày như Tuesday, Monday, Wednesday… và giá trị tháng April chẳng hạn.
Datemodified: Tìm theo thời gian sửa đổi
Giả sử bạn cần tìm một tập tin nào đó được chỉnh sửa trong một khoảng thời gian đã biết, bạn có thể sử dụng cú pháp datemodified:
Chẳng hạn khi tìm một bản báo cáo vừa được chỉnh sửa trong ngày, bạn nhập vào name:bao modified:today kind:docs
Thuộc tính luận lý (Boolean properties)
Một số kiểu tập tin cho phép người dùng tìm kiếm dựa trên thuộc tính luận lý của nó.
Chẳng hạn như cụm thuộc tính is:attachment hoặc isattachment:true biểu hiện thuộc tính là có đính kèm. Bạn có thể sử dụng thuộc tính này để tìm các email, task… có đính kèm trong Outlook.

Hoặc để tìm nhanh những tác vụ mua sắm chưa hoàn tất, bạn sử dụng thuộc tính iscompeleted:false

Các bạn có thể tham khảo bảng sau để nắm rõ hơn

![]()
Tổng kết
Hi vọng thông qua các phần của bài viết này, bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về cách thức thiết lập tính năng tìm kiếm trên Windows cũng như cách sử dụng và kết hợp các cú pháp cơ bản và nâng cao.
Một vài tham số quan trọng nhất xin được nhắc lại là kind, type, ext, và size. Theo ý kiến riêng của bản thân tôi thì bạn cần sử dụng thuần thục 4 tham số này để tìm kiếm một cách hiệu quả nhất.
Vì lý do thời gian đầu tư cho bài viết có hạn nên tác giả không thể chú giải hết được những thuộc tính chi tiết hơn của loại tập tin như author, people, company, genre… Những bạn đọc có nhu cầu có thểm tham khảo phần Properties by Find Kind trong bài Advanced Query Syntax.