Câu hỏi

30/05/2013 08:51
Nước tiểu có mủ?
Cho tôi hỏi: Mẹ tôi sau khi đi thử nước tiểu thì Bác sĩ kết luận nước tiểu có mủ. Cho tôi hỏi bệnh lý như vậy có nguy hiểm không? Có nên kiêng ăn uống gì không? Xin cảm ơn!
truongson
30/05/2013 08:51
sometime
30/05/2013 08:51
Danh sách câu trả lời (2)

Đi tiểu ra mủ: Là hiện tượng có nhiều tế bào mủ tức là tế bào bạch cầu đa nhân trung tính trong nước tiểu đến mức mắt thường cũng có thể cảm nhận được. Nước tiểu màu mủ sánh, để lâu có cặn mủ dính đáy bô hoặc ống nghiệm. Nếu tế bào mủ ít thì nước tiểu màu đục trắng, dây mủ lởn vởn, hạt mủ lấm tấm. Ít hơn nữa thấy chỉ có màu đục cần soi kính hiển vi để xác định.
Nguyên nhân là do:
- viêm nhiễm vùng niệu đạo: Đái mủ thường do lậu cầu, cũng có thể viêm nhiễm do vi khuản khác,thường có kèm cảm giác đái dắt đái buốt
- Viêm tiền liệt tuyến: thường cũng có kết hợp với viêm cả niệu đạo, bệnh nhân có thể có sốt, đau nhiều vùng quanh hậu môn, trên xương mu, kèm đái khó, rắt, ngắt quãng, đái rỉ từng giọt. thường gặp ở người có u xơ tiền liệt tuyến, người lớn tuổi, thăm trực tràng thấy tiền liệt tuyến sưng to, đau
-Viêm bàng quang: Thông thường có đái mủ kèm đái buốt, đái rắt, soi, siêu âm bàng quang thấy viêm loét, căn mủ
- Thận ứ mủ: Thường do nguyên nhân tắc nghẽn như thận ứ nước, nhiếm khuẩn thận gây ứ mủ, do nhiếm khuẩn ngược dòng hoặc sau nhiễm khuẩn huyết
- Đái mủ vô khuẩn: thường gặp do dị vật lọt vào bàng quang, sỏi không mhiếm khuẩn, nấm, , lao thận, dùng nhiều kháng sinh, lấn khí hư âm đạo
Nguyên nhân là do:
- viêm nhiễm vùng niệu đạo: Đái mủ thường do lậu cầu, cũng có thể viêm nhiễm do vi khuản khác,thường có kèm cảm giác đái dắt đái buốt
- Viêm tiền liệt tuyến: thường cũng có kết hợp với viêm cả niệu đạo, bệnh nhân có thể có sốt, đau nhiều vùng quanh hậu môn, trên xương mu, kèm đái khó, rắt, ngắt quãng, đái rỉ từng giọt. thường gặp ở người có u xơ tiền liệt tuyến, người lớn tuổi, thăm trực tràng thấy tiền liệt tuyến sưng to, đau
-Viêm bàng quang: Thông thường có đái mủ kèm đái buốt, đái rắt, soi, siêu âm bàng quang thấy viêm loét, căn mủ
- Thận ứ mủ: Thường do nguyên nhân tắc nghẽn như thận ứ nước, nhiếm khuẩn thận gây ứ mủ, do nhiếm khuẩn ngược dòng hoặc sau nhiễm khuẩn huyết
- Đái mủ vô khuẩn: thường gặp do dị vật lọt vào bàng quang, sỏi không mhiếm khuẩn, nấm, , lao thận, dùng nhiều kháng sinh, lấn khí hư âm đạo

ĐÁI RA MỦ
Là hiện tượng có mủ trong nước tiểu. Bình thường nước tiểu có rất ít hồng cầu (không quá 2000 bạch cầu/phút); trong trường hợp đái ra mủ, nước tiểu có rất nhiều bạch cầu đa nhân thoái hoá, đái ra mủ có thể đơn thuần, có thể kèm theo đái ra máu.
Đái ra mủ nhiều, mắt thường có thể thấy nước tiểu đục, đái ra mủ nhẹ, nước tiểu vẫn trong, phải nhìn qua kính hiển vi mới thấy được.
I. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH.
1. Đại thể:
Nước tiểu có nhiều mủ sẽ đục, để sẽ có lắng cặn, nước tiểu ở trên mủ ở dưới.
Cặn mủ gồm: các sợi, các hạt lấm tấm, các đám mây và chất nhầy. Các sợi cấu tạo của các tế bào bị thoái hoá như bạch cầu, tế bào niêm mạc hình đa giác, hình gạch lát, tơ huyết, chất nhầy và vi khuẩn. Các đám mây, các bụi mủ cấu tạo bởi các tế bào niêm mạc, các căn kết tinh…
2. Vi thể.
Chắc chắn là soi qua kính hiển vi, thấy các sợi, tế bào huỷ hoại bạch cầu bị thoái hoá, có thể thấy cả vi khuẩn Coli, tụ cầu…nước tiểu lấy phải thử ngay mới có giá trị: nếu để lâu, các tế bào và bạch cầu tự huỷ hoại.
II. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT.
Ngoài đái ra mủ, nước tiểu đục có thể là:
1. Dưỡng chấp.
Nước tiểu đục, hoặc trắng như nước vo gạo. Nếu nhiều có thể đông lại như cục thạch. Thử có nhiều dưỡng chấp. Soi kính, không có tế bào niêm mạch bị huỷ hoại, ít bạch cầu.
2. Đái ra Photphat urat.
Nước tiểu trắng như nước vo gạo, để có lắng cặn ở dưới, nhưng không có các sợi hay đám mây… đun nóng sẽ kết tủa, nhưng rỏ axit axetic 1/10 tủa sẽ tan, và nước tiểu trong trở lại.
3. Đái ra tinh dịch:
Cuối bãi, nước tiểu đục như nước vo gạo. Soi kính có nhiều tinh trùng.
4. Nước tiểu có lẫn khí hư:
Phân biệt bằng cách lấy nước tiểu bằng ống thông.
5. Nước tiểu có nhiều vi khuẩn:
Đục, không có mủ, có mùi amoniac. Số lượng nước tiểu trong bạch cầu vẫn bình thường.
III. NGUYÊN NHÂN.
Cũng như đái ra máu, đái ra mủ có thể do tổn thương của ba nơi:
1. Mủ ở niệu đạo
1.1. Viêm niệu đạo:
Do lậu, loét hạ cam (Nicolas Favre). Triệu chứng: đái buốt, đái rắt, đái ra mủ đầu bãi. Lấy mủ ở quy đầu hay niệu đạo soi và cấy sẽ thấy lậu cầu hình hạt cà phê hay trực khuẩn hạ cam (Ducreyi). Hiện nay rất hiếm. Thường bao giờ cũng hậu phát do lây trực tiếp sau khi giao hợp.
1.2. Viêm hoặc apxe tiền liệt tuyến:
Người bệnh có triệu chứng như trên. Thăm trực tràng thấy tiền liệt tuyến to, đau. Có thể gây bí đái. Đây là nguyên nhân thường gặp ở những người già.
2. Mủ ở bàng quang.
- Do viêm bàng quang. triệu chứng cũng là đái buốt, đái rắt, đái ra mủ cuối bãi. Viêm bàng quang o vi khuẩn thường, vi khuẩn lậu, lao: tiên phát hay hậu phát sau bí đái lâu ngày, thông đái lâu ngày gây bội nhiễm.
- Do sỏi bàng quang: cần phải soi bàng quang để chấn đoán chắc chắn. Viêm mủ bàng quang lâu ngày sẽ gây viêm thận ngược dòng.
3. Mủ ở thận.
3.1. Viêm mủ bể thận.
- Do vi khuẩn.
- Do sỏi và các nguyên nhân khác gây ứ nước bể thận rồi bội nhiễm gây viêm mủ thận bể thận hậu phát.
3.2. Lao thận.
Khi đã thành hang, bã đậu hoá sẽ có thể đái ra mủ. Nhưng thực ra đó là chất bả đậu. Có thể tìm thấy trực khuẩn lao trong đó.
3.3. Thận nhiều nang:
Khi bị bội nhiễm, các nang biến thành mủ: đột nhiêm sốt cao, đau vùng thận và đái mủ.
3.4. Ung thư thận:
Đôi khi có bội nhiểm vi khuẩn, nhưng rất hiếm.
IV. KẾT LUẬN.
Tóm lại, đứng trước một trường hợp lao mủ:
1. Nếu có đái buốt, đái rắt:
Nghĩ tới nguyên nhân ở bàng quang niệu đạo.
Nam giới, người già: viêm tiền liệt tuyến.
Nữ giới: viêm bàng quang có mủ do vi khuẩn.
2. Nếu không có đái buốt, đái rắt:
Nghĩ tới nguyên nhân ở thận:
Lao thận khi đã thành hang.
Viêm mủ bể thận: do sỏi, có thai.
Là hiện tượng có mủ trong nước tiểu. Bình thường nước tiểu có rất ít hồng cầu (không quá 2000 bạch cầu/phút); trong trường hợp đái ra mủ, nước tiểu có rất nhiều bạch cầu đa nhân thoái hoá, đái ra mủ có thể đơn thuần, có thể kèm theo đái ra máu.
Đái ra mủ nhiều, mắt thường có thể thấy nước tiểu đục, đái ra mủ nhẹ, nước tiểu vẫn trong, phải nhìn qua kính hiển vi mới thấy được.
I. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH.
1. Đại thể:
Nước tiểu có nhiều mủ sẽ đục, để sẽ có lắng cặn, nước tiểu ở trên mủ ở dưới.
Cặn mủ gồm: các sợi, các hạt lấm tấm, các đám mây và chất nhầy. Các sợi cấu tạo của các tế bào bị thoái hoá như bạch cầu, tế bào niêm mạc hình đa giác, hình gạch lát, tơ huyết, chất nhầy và vi khuẩn. Các đám mây, các bụi mủ cấu tạo bởi các tế bào niêm mạc, các căn kết tinh…
2. Vi thể.
Chắc chắn là soi qua kính hiển vi, thấy các sợi, tế bào huỷ hoại bạch cầu bị thoái hoá, có thể thấy cả vi khuẩn Coli, tụ cầu…nước tiểu lấy phải thử ngay mới có giá trị: nếu để lâu, các tế bào và bạch cầu tự huỷ hoại.
II. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT.
Ngoài đái ra mủ, nước tiểu đục có thể là:
1. Dưỡng chấp.
Nước tiểu đục, hoặc trắng như nước vo gạo. Nếu nhiều có thể đông lại như cục thạch. Thử có nhiều dưỡng chấp. Soi kính, không có tế bào niêm mạch bị huỷ hoại, ít bạch cầu.
2. Đái ra Photphat urat.
Nước tiểu trắng như nước vo gạo, để có lắng cặn ở dưới, nhưng không có các sợi hay đám mây… đun nóng sẽ kết tủa, nhưng rỏ axit axetic 1/10 tủa sẽ tan, và nước tiểu trong trở lại.
3. Đái ra tinh dịch:
Cuối bãi, nước tiểu đục như nước vo gạo. Soi kính có nhiều tinh trùng.
4. Nước tiểu có lẫn khí hư:
Phân biệt bằng cách lấy nước tiểu bằng ống thông.
5. Nước tiểu có nhiều vi khuẩn:
Đục, không có mủ, có mùi amoniac. Số lượng nước tiểu trong bạch cầu vẫn bình thường.
III. NGUYÊN NHÂN.
Cũng như đái ra máu, đái ra mủ có thể do tổn thương của ba nơi:
1. Mủ ở niệu đạo
1.1. Viêm niệu đạo:
Do lậu, loét hạ cam (Nicolas Favre). Triệu chứng: đái buốt, đái rắt, đái ra mủ đầu bãi. Lấy mủ ở quy đầu hay niệu đạo soi và cấy sẽ thấy lậu cầu hình hạt cà phê hay trực khuẩn hạ cam (Ducreyi). Hiện nay rất hiếm. Thường bao giờ cũng hậu phát do lây trực tiếp sau khi giao hợp.
1.2. Viêm hoặc apxe tiền liệt tuyến:
Người bệnh có triệu chứng như trên. Thăm trực tràng thấy tiền liệt tuyến to, đau. Có thể gây bí đái. Đây là nguyên nhân thường gặp ở những người già.
2. Mủ ở bàng quang.
- Do viêm bàng quang. triệu chứng cũng là đái buốt, đái rắt, đái ra mủ cuối bãi. Viêm bàng quang o vi khuẩn thường, vi khuẩn lậu, lao: tiên phát hay hậu phát sau bí đái lâu ngày, thông đái lâu ngày gây bội nhiễm.
- Do sỏi bàng quang: cần phải soi bàng quang để chấn đoán chắc chắn. Viêm mủ bàng quang lâu ngày sẽ gây viêm thận ngược dòng.
3. Mủ ở thận.
3.1. Viêm mủ bể thận.
- Do vi khuẩn.
- Do sỏi và các nguyên nhân khác gây ứ nước bể thận rồi bội nhiễm gây viêm mủ thận bể thận hậu phát.
3.2. Lao thận.
Khi đã thành hang, bã đậu hoá sẽ có thể đái ra mủ. Nhưng thực ra đó là chất bả đậu. Có thể tìm thấy trực khuẩn lao trong đó.
3.3. Thận nhiều nang:
Khi bị bội nhiễm, các nang biến thành mủ: đột nhiêm sốt cao, đau vùng thận và đái mủ.
3.4. Ung thư thận:
Đôi khi có bội nhiểm vi khuẩn, nhưng rất hiếm.
IV. KẾT LUẬN.
Tóm lại, đứng trước một trường hợp lao mủ:
1. Nếu có đái buốt, đái rắt:
Nghĩ tới nguyên nhân ở bàng quang niệu đạo.
Nam giới, người già: viêm tiền liệt tuyến.
Nữ giới: viêm bàng quang có mủ do vi khuẩn.
2. Nếu không có đái buốt, đái rắt:
Nghĩ tới nguyên nhân ở thận:
Lao thận khi đã thành hang.
Viêm mủ bể thận: do sỏi, có thai.
Trả lời câu hỏi
Câu hỏi lĩnh vực Các bệnh thường gặp
Rao vặt Siêu Vip