
Thế nào là rối loạn kinh ngyệt?

Bạn thân mến!
Rối loạn kinh nguyệt là những triệu chứng biểu hiện của nhiều loại bệnh, là cụm từ để chỉ những bất thường của kinh nguyệt về chu kỳ kinh, thời gian hành kinh, lượng máu kinh…
Ở phụ nữ bình thường, tuổi bắt đầu có kinh là khoảng 12-16 tuổi. Chu kỳ kinh trung bình là 28 ngày, có thể thay đổi từ 21-35 ngày. Chu kỳ kinh dài trên 35 ngày thì gọi là kinh thưa, chu kỳ ngắn hơn 21 ngày thì gọi là kinh dày.
Mỗi kỳ kinh ra máu thường kéo dài từ 3-4 ngày, khi kinh kéo dài trên 7 ngày thì gọi là rong kinh. Lượng máu mất trung bình cho mỗi kỳ kinh là khoảng 50-100g. Lượng máu kinh nhiều hơn bình thường được gọi là cường kinh và nếu ít hơn bình thường thì gọi là thiểu kinh.
Rong huyết là sự ra huyết âm đạo bất thường mà không liên quan đến chu kỳ kinh.
Vô kinh là tình trạng không có kinh. Không có kinh từ nhỏ đến lớn thì gọi là vô kinh nguyên phát, nếu đã có kinh một thời gian rồi ngưng mà không phải do mang thai thì gọi là vô kinh thứ phát. Ngoài ra còn có tình trạng vô kinh sinh lý (có thai, mãn kinh).
Rối loạn kinh nguyệt thường gặp là rong kinh, rong huyết. Tình trạng này có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi với những nguyên nhân khác nhau.
Những nguyên nhân nào gây ra rối loạn kinh nguyệt?
Ở tuổi dậy thì chu kỳ kinh thường không đều, khi dài khi ngắn hoặc vô kinh hoặc rong kinh. Nguyên nhân là do vòng kinh không có rụng trứng vì sự điều chỉnh nội tiết của vỏ não xuống buồng trứng hay sự hoạt động của buồng trứng chưa ổn định. Khi đến tuổi trưởng thành, tình trạng rối loạn kinh nguyệt sẽ được cải thiện vì hệ thống điều chỉnh nội tiết từ vỏ não xuống buồng trứng đã hoàn chỉnh.
Ở phụ nữ lứa tuổi tiền mãn kinh, biểu hiện rối loạn kinh nguyệt tương tự như trên do vòng kinh cũng không có rụng trứng.
Ở lứa tuổi sinh đẻ, rong kinh rong huyết có thể do nhiều nguyên nhân:
- Nguyên nhân thực thể
+ Nguyên nhân có liên quan đến thai nghén như dọa sẩy thai, thai ngoài tử cung, sẩy thai sót nhau, thai trứng, thai chết lưu.
+ Nguyên nhân không liên quan đến thai như u xơ tử cung, u nang buồng trứng, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư tử cung. Đây là những bệnh lý có thể xảy ra cả ở lứa tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh.
- Nguyên nhân tâm lý: stress, học sinh căng thẳng trong mùa thi cử. Họ có thể bị vô kinh nhiều tháng hoặc có kinh kéo dài.
- Sử dụng thuốc nội tiết không đúng cách: những thuốc nội tiết thường dùng là thuốc tránh thai nhất là loại thuốc tránh thai sau giao hợp. Nếu lạm dụng thuốc này thì dễ bị ra huyết bất thường sau khi uống thuốc và kinh nguyệt sẽ không có chu kỳ rõ ràng.
- Thêm vào đó, dụng cụ tử cung, thuốc nội tiết thay thế dành cho lứa tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh, viêm nhiễm sinh dục cũng có thể dẫn đến tình trạng ra huyết âm đạo bất thường.
Vô kinh nguyên phát có thể là do dị tật sinh dục bẩm sinh như: không có tử cung, không có âm đạo, buồng trứng không phát triển, màng trinh bít kín. Suy buồng trứng sớm, dính buồng tử cung sau nạo hút thai, rối loạn nội tiết có thể dẫn đến vô kinh thứ phát. Vô kinh sinh lý là do tình trạng mãn kinh khi buồng trứng đã ngưng hoạt động. Tuổi mãn kinh trung bình vào khoảng 45 – 50 tuổi.

Rối loạn kinh nguyệt hay kinh nguyệt không đều là chứng bệnh thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Bệnh ảnh hưởng không nhỏ tới sinh hoạt cũng như sức khoẻ, nặng hơn có thể gây ra vô sinh.
Thế nào là rối loạn kinh nguyệt?
Chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài từ 21 - 35 ngày. Trong đó 3 - 5 ngày có kinh. Lượng máu trung bình mất đi sau mỗi lần hành kinh là từ 50 - 150 ml.
Chu kỳ kinh nguyệt không đều và không ổn định, lượng máu mất đi sau những ngày hành kinh quá ít hoặc quá nhiều, mức độ huyết sắc tố sau chu kỳ kinh thấp hơn mức bình thường (120g/l) là những biểu hiện thường thấy nhất ở những phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt.
Có phải tất cả những phụ nữ có vòng kinh không giống như vậy đều bị rối loạn kinh nguyệt?
Không hoàn toàn như vậy. Ở những người con gái có kinh lần đầu, chu kỳ kinh nguyệt sẽ thay đổi sau lần có kinh đầu tiên. Vòng kinh dài ngắn khác nhau hoàn toàn không phải là những dấu hiệu bất thường gây rối loạn kinh nguyệt. Sau khoảng một năm, chu kỳ kinh nguyệt sẽ đều và ổn định.
Chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh (từ 45 - 55 tuổi) cũng có nhiều thay đổi. Vòng kinh thường dài hơn và lượng máu mất đi cũng giảm dần. Điều đó là hoàn toàn bình thường.
Rối loạn kinh nguyệt ảnh hưởng như thế nào tới sức khoẻ?
Cơ thể phát triển bình thường, vòng kinh đều đặn và ổn định là yếu tố vô cùng quan trọng đối với khả năng sinh sản của phụ nữ. Chu kỳ kinh quá dài hay quá ngắn cũng gây khó khăn cho việc thụ thai.
Chu kỳ kinh kéo dài gây bất tiện cho sinh hoạt hàng ngày. Đó cũng là giai đoạn nhạy cảm của cơ thể. Vi khuẩn dễ dàng tấn công gây nên những bệnh viêm nhiễm “vùng kín” như: viêm âm đạo, u màng trong tử cung, viêm buồng trứng...
Nếu lượng máu trong những ngày có kinh mất đi quá nhiều sẽ gây nên bệnh thiếu máu, cơ thể sẽ dễ mệt mỏi, cáu gắt, khó chịu.
Kinh nguyệt rối loạn do dâu?
Nhiều chứng bệnh phụ khoa, rối loạn các hoocmôn sinh dục, các bệnh nhiễm khuẩn ở “vùng kín” cũng ảnh hưởng đến kinh nguyệt.
Thần kinh căng thẳng, cơ thể bị xúc động mạnh hay thay đổi về thể trạng, môi trường đột ngột cũng là nguyên nhân gây rối loạn kinh nguyệt.
Những người mắc bệnh béo phì hoặc quá gầy cần cẩn thận với chứng bệnh này.
Ngoài ra các loại thuốc như: thuốc tránh thai, thuốc giảm cân cũng làm thay đổi các hoocmôn sinh dục. Chúng có thể gây rong kinh hoặc tắt kinh trong một thời gian dài.
Khi nào thì cần đi khám bác sỹ?
Nên thường xuyên theo dõi chu kỳ kinh nguyệt của mình. Khi vòng kinh của bạn dài, ngắn bất thường hay lượng máu mất đi trong những ngày có kinh quá nhiều, hãy đi khám bác sỹ ngay. Nếu để quá lâu sẽ ảnh hưởng tới sức khoẻ cũng như khả năng sinh sản.
Ăn uống và sinh hoạt thế nào khi kinh nguyệt rối loạn?
Khi bị rối loạn kinh nguyệt, cơ thể bạn thường mệt mỏi, khó chịu. Hãy bổ sung vào thành phần bữa ăn hàng ngày các nhóm thực phẩm giầu vitamin nhóm B như: cá, thịt bò, trứng, sữa, pho mát.... Nên ăn nhiều các loại rau và hoa quả, đặc biệt là những loại rau quả có màu đỏ đậm như: cà chua, cà rốt...
Hạn chế dùng các loại đồ ăn nhiều chất béo và các loại nước uống có chất kích thích như: rượu, bia, cà phê, thuốc lá...

Một trong những "trục trặc" khiến chị em lo lắng nhất là chu kỳ kinh nguyệt (CKKN) "nổi loạn". PGS-TS Vũ Thị Nhung - GĐ BV Hùng Vương trao đổi một số vấn đề về những rắc rối xung quanh "ngày ấy".
CKKN "lộn xộn" nhất là ở giai đoạn dậy thì và thời điểm tiền mãn kinh.
CKKN trung bình là 8 ngày, nhưng có thể "dao động" từ 21 - 35 ngày. Lượng máu trung bình mất sau mỗi lần hành kinh (từ 3 - 5 ngày) là từ 50g - 100g. Vì thế, những ngày này cơ thể dễ mệt mỏi, cáu gắt, khó chịu. Tuy nhiên, mọi chuyện không đơn giản theo "lịch trình" như thế.
Nguyên nhân của sự... "nổi loạn"
- Tuổi dậy thì: Gần 70% thiếu nữ có kinh lần đầu bị rối loạn kinh nguyệt (RLKN) do không phóng noãn, nội tiết không đều. CKKN thất thường, có khi 2 - 3 tháng mới có một lần, hoặc có 2 - 3 lần/tháng. Sau khoảng một năm, CKKN mới đều và ổn định.
- Tuổi sinh đẻ: RLKN phức tạp hơn, hay gặp nhất là rụng trứng gây xuất huyết, sẩy thai, thai ngoài tử cung, nạo phá thai, ung thư buồng trứng, u xơ tử cung, bị stress, căng thẳng trong mùa thi cử cũng gây vô kinh kéo dài, sử dụng thuốc tránh thai, thuốc giảm cân cũng làm thay đổi hormone sinh dục. Người mắc bệnh béo phì hoặc quá gầy cũng cần cẩn thận với chứng bệnh này.
- Tuổi tiền mãn kinh (từ 40 - 50 tuổi): Đây là thời điểm "khó chịu" nhất của chị em. Nguyên nhân do thiếu hụt nội tiết tố, buồng trứng suy yếu, lão hoá, không tiết ra được estrogene và progestine, vòng kinh không rụng trứng. Ngoài ra, phụ nữ độ tuổi này còn có nguy cơ mắc các bệnh như: ung thư cổ tử cung, ung thư thân tử cung, ung thư buồng trứng, u xơ tử cung... gây rong huyết.
Phòng ngừa rối loạn kinh nguyệt
Lúc hành kinh thường bị cơn đau bụng hành hạ, ngoài việc uống thuốc giảm đau, có thể xử trí bằng cách chườm nóng ở vùng bụng, nghỉ ngơi, làm việc nhẹ. Giai đoạn này, cơ quan sinh dục của nữ thường xung huyết, cổ tử cung nở. Vì thế, không nên ngâm mình trong nước hay tắm ở hồ bơi công cộng, càng không nên quan hệ tình dục vì rất dễ bị viêm nhiễm.
Khi bị RLKN, cơ thể bạn thường mệt mỏi, khó chịu do đó cần bổ sung vào bữa ăn hàng ngày các loại thực phẩm giàu vitamin nhóm B như: cá, thịt bò, trứng, sữa, pho mát... Nên ăn nhiều rau và hoa quả, nhất là những loại rau quả có màu đỏ đậm như: cà chua, cà rốt...
Hạn chế dùng các loại đồ ăn nhiều chất béo, ăn nhiều gia vị chua cay, và các loại nước uống có chất kích thích như: rượu, bia, cà phê, thuốc lá...
Tốt nhất, chị em nên khám phụ khoa định kỳ sáu tháng/lần. Bỏ quan niệm: "có kinh không nên tắm", thay băng vệ sinh từ 4 -6 giờ/lần, sử dụng nước rửa phụ khoa để vệ sinh hàng ngày.

Rối loạn kinh nguyệt hay kinh nguyệt không đều là chứng bệnh thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Bệnh ảnh hưởng không nhỏ tới sinh hoạt cũng như sức khỏe, nặng hơn có thể gây vô sinh.
Thế nào là rối loạn kinh nguyệt
Chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài từ 21 – 35 ngày, trong đó 3 – 5 ngày có kinh. Lượng máu trung bình mất đi sau mỗi lần hành kinh là từ 50 – 150ml. Chu kỳ kinh nguyệt không đều và không ổn định, lượng máu mất đi sau những ngày hành kinh quá ít hoặc quá nhiều, mức độ huyết sắc tố sau chu kỳ kinh thấp hơn mức kinh thường (120g/l) là những biểu hiện thường thấy ở những phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt.
Những nguyên nhân của rối loạn kinh nguyệt là gì?
Có thể do nhiều nguyên nhân, thường gặp nhất là: stress (nghĩa là trong cuộc sống có nhiều yếu tố gây căng thẳng, lo phiền, đau khổ…), rối loạn tiêu hóa (ăn quá nhiều), nhiễm khuẩn (ví dụ bị viêm cổ tử cung), lao động hoặc luyện tập thể thao quá nhiều, tụt cân (có thể mất nhiều mỡ), thai ngoài tử cung. Một số nguyên nhân khác ít gặp hơn cần được thầy thuốc xem xét như: bệnh lý ở tuyến nội tiết, bệnh về máu, bệnh giảm tiểu cầu.
Những rối loạn kinh nguyệt thường gặp
Chu kỳ kinh ngắn, nhiều, kéo dài:
Chu kỳ kinh nguyệt ít hơn 21 ngày gọi là “chu kỳ kinh ngắn”, ngày hành kinh kéo dài 7 ngày gọi là “kỳ kinh kéo dài”. Còn về lượng kinh thì thông thường chỉ có thể dựa vào số băng vệ sinh dùng để phán đoán. Nếu máu hành kinh chảy ra quá nhiều, có những cục máu lớn; sau chu kỳ kinh, mức độ huyết sắc tố thấp hơn mức bình thường (120g/l) thì được coi là lượng kinh nguyệt nhiều.
Xuất huyết không theo quy luật:
Kinh nguyệt hoàn toàn không có tính quy luật, thời gian giữa 2 kỳ kinh có thể kéo dài vài tháng mà cũng có thể là dăm ngày. Lượng kinh nguyệt có lúc nhiều nhưng cũng có lúc ít.
Xuất huyế giữa kỳ kinh:
Thường bị xuất huyết vài ngày trong thời gian giãn cách giữa hai chu kỳ (lượng máu thường là tương đối ít).
Kinh nguyệt thưa, ít: chu kỳ kinh nguyệt ở trong khoảng từ 36 ngày đến 6 tháng thì gọi là kinh nguyệt thưa. Thời gian hành kinh ít hơn 3 ngày, lượng băng vệ sinh dùng rất ít hoặc thậm chí không cần dùng thì gọi là kinh nguyệt ít (dân gian còn gọi máu bồ câu).
Vô kinh:
Chỉ kinh nguyệt ngừng từ 6 tháng trở lên.
Thống kinh:
Trong thời kỳ kinh nguyệt, bụng dưới đau dữ dội, ảnh hưởng đến công tác và sinh hoạt. Trước khi vào viện, nếu người bệnh đã uống một loại thuốc gì và liều lượng ra sao thì cần phải nói rõ với bác sĩ, bởi vì có một số loại thuốc hormone nếu dùng không đúng sẽ dẫn đến rối loạn kinh nguyệt.
Rối loạn kinh nguyệt ảnh hưởng như thế nào tới sức khỏe?
Cơ thể phát triển bình thường, vòng kinh đều đặn và ổn định là yếu tố vô cùng quan trọng đối với khả năng sinh sản của phụ nữ. Chu kỳ kinh quá dài hay quá ngắn cũng gây khó khăn cho việc thụ thai.
Chu kỳ kinh kéo dài gây bất tiện cho sinh hoạt hàng ngày. Đó cũng là giai đoạn nhạy cảm của cơ thể. Vi khuẩn dễ dàng tấn công gây nên những bệnh viêm nhiễm “vùng kín” như: viêm âm đạo, u màng trong tử cung, viêm buồng trứng… Nếu lượng máu trong những ngày có kinh mất đi quá nhiều sẽ gây nên bệnh thiếu máu, cơ thể sẽ dễ mệt mỏi, cáu gắt, khó chịu.
Khi nào thì cần đi khám bác sĩ?
Nên thường xuyên theo dõi chu kỳ kinh nguyệt của mình. Khi vòng kinh của bạn dài, ngắn bất thường hay lượng máu mất đi trong những ngày có kinh quá nhiều, hãy đi khám bác sĩ ngay. Nếu để quá lâu sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như khả năng sinh sản.
Ăn uống và sinh hoạt thế nào khi rối loạn kinh nguyệt?
Khi bị rối loạn kinh nguyệt, cơ thể bạn thường mệt mỏi, khó chịu. Hãy bổ sung vào thành phần bữa ăn hàng ngày các nhóm thực phẩm giàu vitamin nhóm B như: cá, thịt, bò, trứng, sữa, pho mát… Nên ăn nhiều các loại rau và hoa quả, đặc biệt là những loại rau quả có màu đỏ đậm như: cà chua, cà rốt… Hạn chế dùng các loại đồ ăn nhiều chất béo và các loại nước uống có chất kích thích như: rượu, bia, cà phê, thuốc lá…