
Trình tự cấp Mã số mã vạch?

THỦ TỤC CẤP MÃ SỐ, MÃ VẠCH
CĂN CỨ PHÁP LUẬT:
- Quyết định số 45/2002/QĐ-TTg ngày 27/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định nội dung quản lý nhà nước về mã số mã vạch;
- Quyết định số 15/2006/QĐ-BKHCN ngày 23/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc cấp và quản lý mã số mã vạch;
- Thông tư 88/2002/TT-BTC ngày 02/10/2002 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí cấp mã số mã vạch;
- Thông tư số 36/2007/TT-BTC ngày 11/4/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 88/2002/TT-BTC ngày 02/10/2002 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí cấp mã số mã vạch.
LUẬT SƯ TƯ VẤN:
a. Trình tự thực hiện:
- Đăng ký sử dụng mã số mã vạch.
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch.
- Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.
- Hướng dẫn sử dụng mã số mã vạch.
b. Cách thức thực hiện:
Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 hoặc qua đường bưu điện.
c. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Bản đăng ký sử dụng mã số mã vạch.
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập.
+ Bản đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng mã GTIN.
+ Phiếu đăng ký thông tin cho cơ sở dữ liệu của GS1 Việt Nam.
- Số lượng hồ sơ: 2 bộ.
d. Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc.
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có nhu cầu sử dụng mã số mã vạch.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.

I. Đăng ký sử dụng Mã số mã vạch
Các tổ chức/doanh nghiệp muốn sử dụng Mã số mã vạch phải đăng ký sử dụng Mã số mã vạch tại các cơ quan được Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng chỉ định tiếp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng Mã số mã vạch (sau đây gọi là Tổ chức tiếp nhận hồ sơ).
Hồ sơ đăng ký sử dụng Mã số mã vạch gồm:
a) Bản đăng ký sử dụng Mã số mã vạch theo mẫu;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương mại hoặc bản sao Quyết định thành lập đối với các tổ chức khác;
c) Bảng Đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng mã GTIN theo mẫu;
d) Phiếu đăng ký thông tin cho cơ sở dữ liệu của GS1 Việt Nam (Mạng GEPIR) theo mẫu.
II. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng Mã số mã vạch
1. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức/doanh nghiệp đăng ký lập hồ sơ đăng ký sử dụng Mã số mã vạch; tiếp nhận và xử lý sơ bộ hồ sơ đăng ký sử dụng Mã số mã vạch.
2. Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tổ chức tiếp nhận hồ sơ phải chuyển hồ sơ đến Tổng cục TCĐLCL.
III. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng Mã số mã vạch
1. Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục TCĐLCL tiến hành thẩm định hồ sơ đăng ký sử dụng Mã số mã vạch:
a) Nếu hồ sơ hợp lệ, Tổng cục TCĐLCL cấp mã số; vào sổ đăng ký, lưu vào ngân hàng mã số quốc gia và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng Mã số mã vạch.
b) Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, Tổng cục TCĐLCL đề nghị tổ chức/doanh nghiệp hoàn thiện.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng Mã số mã vạch được gửi cho tổ chức/doanh nghiệp sử dụng Mã số mã vạch thông qua các tổ chức tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày được Tổng cục TCĐLCL cấp.
3. Khi tổ chức/doanh nghiệp sử dụng Mã số mã vạch có sự thay đổi về tư cách pháp nhân, về tên gọi hoặc địa chỉ giao dịch hoặc Giấy chứng nhận bị mất hoặc hỏng, tổ chức/doanh nghiệp sử dụng Mã số mã vạch phải thông báo bằng văn bản cho Tổng cục TCĐLCL để được đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận mới.Tổ chức/doanh nghiệp sử dụng Mã số mã vạch chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí đổi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng Mã số mã vạch.