Câu hỏi

05/06/2013 12:18
Trợ cấp thôi việc cua tôi
Từ năm 1992 đến năm 2002 tôi làm việc làm việc cho một cơ sở sản xuất đồ nội thất , tháng 3 năm 2002 chuyển đổi từ cơ sở thành công ty và tôi bắt đầu ký hợp đồng và đóng bảo hiểm hã hội đến tháng 2 năm 2009 thì tôi làm đơn xin thôi việc do có việc gia đình nhưng công ty không ký quyết định thôi việc cho tôi. Nếu quá thời gian 45 ngày tôi đơn phương chấm dứt HDLĐ thì tôi đựoc hưởng những chế độ gì từ năm 1992 tới nay. cách tính như thế nào?
- Từ năm 1992 đến 2002 tôi có đựoc hưởng trợ cấp gì không?
- Và từ năm 2002 tới 2009 thì trợ cấp thôi việc của tôi là bao nhiêu?
Nếu tôi muốn rút sổ sổ bảo hiểm luôn thì tôi lấy được bao nhiêu tiền từ sổ bảo hiểm. Lương đóng bảo hiểm của tôi là 1200.000 đ. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi trong thời gian sớm nhất. tôi xin xhân thành cảm ơn.
duytuantn
05/06/2013 12:18
duongmanhduy
05/06/2013 12:18
- Từ năm 1992 đến 2002 tôi có đựoc hưởng trợ cấp gì không?
- Và từ năm 2002 tới 2009 thì trợ cấp thôi việc của tôi là bao nhiêu?
Nếu tôi muốn rút sổ sổ bảo hiểm luôn thì tôi lấy được bao nhiêu tiền từ sổ bảo hiểm. Lương đóng bảo hiểm của tôi là 1200.000 đ. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi trong thời gian sớm nhất. tôi xin xhân thành cảm ơn.
Danh sách câu trả lời (2)

Cách tính trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể tại thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nghị định 44/2003/NĐ-CP về hợp đồng lao động như sau:
Công thức tính trợ cấp thôi việc ở từng doanh nghiệp:
Tiền trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp x Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc x 1/2
Trong đó:
1. Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp là số năm người lao động làm việc tại doanh nghiệp được làm tròn theo nguyên tắc qui định tại khoản 5 Điều 14 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP. Cụ thể: Thời gian làm việc khi có tháng lẻ đối với người lao động làm việc trên 12 tháng được làm tròn như sau:
· Từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 06 tháng làm việc.
· Từ đủ 06 tháng đến 12 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
2. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
Ví dụ : Bà Nguyễn Thị A chấm dứt hợp đồng lao động tại Công ty B sau khi đã thực hiện hợp đồng lao động 15 tháng với tiền lương bình quân 6 tháng cuối của hợp đồng là 1.600.000 đồng/tháng. Trợ cấp thôi việc của Bà A được tính như sau:
- Tổng thời gian làm việc là: 15 tháng làm tròn bằng 1,5 năm
- Trợ cấp thôi việc là: 1.600.000 đồng x 1,5 x 1/2 = 1.200.000 đồng.
Trên đây là cách tính trợ cấp thôi việc khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật tại doanh nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn tại doanh nghiệp cũ được bảo lưu, sau này khi chuyển sang doanh nghiệp mới bạn sẽ tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bình thường. Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được giải đáp.
Công thức tính trợ cấp thôi việc ở từng doanh nghiệp:
Tiền trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp x Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc x 1/2
Trong đó:
1. Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp là số năm người lao động làm việc tại doanh nghiệp được làm tròn theo nguyên tắc qui định tại khoản 5 Điều 14 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP. Cụ thể: Thời gian làm việc khi có tháng lẻ đối với người lao động làm việc trên 12 tháng được làm tròn như sau:
· Từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 06 tháng làm việc.
· Từ đủ 06 tháng đến 12 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
2. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
Ví dụ : Bà Nguyễn Thị A chấm dứt hợp đồng lao động tại Công ty B sau khi đã thực hiện hợp đồng lao động 15 tháng với tiền lương bình quân 6 tháng cuối của hợp đồng là 1.600.000 đồng/tháng. Trợ cấp thôi việc của Bà A được tính như sau:
- Tổng thời gian làm việc là: 15 tháng làm tròn bằng 1,5 năm
- Trợ cấp thôi việc là: 1.600.000 đồng x 1,5 x 1/2 = 1.200.000 đồng.
Trên đây là cách tính trợ cấp thôi việc khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật tại doanh nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn tại doanh nghiệp cũ được bảo lưu, sau này khi chuyển sang doanh nghiệp mới bạn sẽ tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bình thường. Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được giải đáp.
“Thông tin này được cung cấp với sự cộng tác của Văn phòng Luật sư LEADCO -Vietnam Legal Counsellors. Địa chỉ: P 404, Tòa nhà Pacific Palace, 83B Lý Thường Kiệt, Hà Nội, Việt Nam. Tel: 04.9425633 (ext. 107), Fax: 04.9425632 ”

Theo Điều 15 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31-12-2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thôi việc gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có). Tiền lương cấp bậc theo HĐLĐ là lương gộp, bao gồm tiền lương thực lĩnh và các khoản người lao động phải chi từ tiền lương của mình để trích nộp về bảo hiểm xã hội (BHXH) (theo quy định hiện hành là 5% tiền lương), bảo hiểm y tế (1% tiền lương) và thuế thu nhập cá nhân.
Về trợ cấp mất việc làm, Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22-11-2004 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội hướng dẫn như sau: Trợ cấp mất việc làm được tính theo thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước, cứ mỗi năm (12 tháng) được trợ cấp 1 tháng lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền lương, phụ cấp lương đang hưởng.
Thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước (được cộng dồn) được tính từ thời điểm bắt đầu làm việc lần đầu tiên đến thời điểm có quyết định nghỉ việc, bao gồm:
- Thời gian người lao động thực tế làm việc tại doanh nghiệp nhà nước; cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước.
- Mọi thời gian có hưởng lương từ nguồn doanh nghiệp nhà nước, ngân sách Nhà nước, hưởng chế độ BHXH (thời gian đào tạo, công tác, nghỉ ốm đau, thai sản…).
- Thời gian làm việc theo hình thức nhận khoán sản phẩm, khối lượng công việc mà trong thời gian này doanh nghiệp có trả lương và có đóng BHXH cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, khi tính tổng thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước phải trừ thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, chế độ xuất ngũ hoặc phục viên.
Đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp ngoài Nhà nước, khi thôi việc nếu tuân thủ các quy định của pháp luật lao động về chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương (nếu có).
Về trợ cấp mất việc làm, Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22-11-2004 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội hướng dẫn như sau: Trợ cấp mất việc làm được tính theo thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước, cứ mỗi năm (12 tháng) được trợ cấp 1 tháng lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền lương, phụ cấp lương đang hưởng.
Thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước (được cộng dồn) được tính từ thời điểm bắt đầu làm việc lần đầu tiên đến thời điểm có quyết định nghỉ việc, bao gồm:
- Thời gian người lao động thực tế làm việc tại doanh nghiệp nhà nước; cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước.
- Mọi thời gian có hưởng lương từ nguồn doanh nghiệp nhà nước, ngân sách Nhà nước, hưởng chế độ BHXH (thời gian đào tạo, công tác, nghỉ ốm đau, thai sản…).
- Thời gian làm việc theo hình thức nhận khoán sản phẩm, khối lượng công việc mà trong thời gian này doanh nghiệp có trả lương và có đóng BHXH cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, khi tính tổng thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước phải trừ thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, chế độ xuất ngũ hoặc phục viên.
Đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp ngoài Nhà nước, khi thôi việc nếu tuân thủ các quy định của pháp luật lao động về chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương (nếu có).
Trả lời câu hỏi
Câu hỏi lĩnh vực Lao động và pháp luật
Rao vặt Siêu Vip