
Có cách nào chữa được chứng huyết áp thấp không ạ ?

Các nguyên nhân chính đưa tới đường huyết thấp, đặc biệt ở người cao tuổi là:
– Dùng liều lượng quá cao các loại thuốc để điều trị bệnh tiểu đường, khiến cho đường huyết tụt quá thấp.
– Ăn không đầy đủ thực phẩm, khiến cho thiếu glucose.
– Bỏ bữa ăn vì quên hoặc cho là còn no bụng.
– Uống nhiều rượu vì rượu ngăn không cho gan đưa đường vào máu cũng như tăng tác dụng và sản xuất insulin từ tuyến tuỵ. Ảnh hưởng của rượu có thể kéo dài tới ngày hôm sau.
– Mắc các bệnh nhiễm vi khuẩn như nhiễm trùng phổi và đường tiểu tiện, đặc biệt ở người cao tuổi sống trong viện dưỡng lão.
– Các bệnh trầm trọng về thận, gan, tuyến giáp, ung thư.
– Rối loạn các cơ quan nội tiết hormon.
Dấu hiệu
Các dấu hiệu của đường huyết thấp là tay chân run rẩy, da ẩm lạnh, đổ mồ hôi, hồi hộp lo âu, bất an.
Khi tế bào não không được cung cấp glucose, người bệnh rơi vào tình trạng rối loạn suy nghĩ, mất định hướng, nhức đầu, lên cơn co giật, bất tỉnh, hôn mê.
Cách điều trị: Tôi giới thiệu cho anh chị Sản phẩm dược tính sinh học Moricitri bổ sung glucose , giúp phân hủy các chất mỡ cholesterol và ngăn cản các tế bào tiểu cầu sẵn có trong máu bám vào thành mạch máu . Từ đó các mạch máu sẽ thông thoáng dẫn đến huyết áp sẽ luôn luôn ổn định
- Bệnh của anh chị là một loại bệnh mãn tính khá phổ biến nhưng rất nguy hiểm. Hiện nay, anh chị đã và đang điều trị chuyên khoa tại các bệnh viện lớn trong và ngoài nước rất tốn nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi. Vì vậy, anh chị nên mua và sử dụng liền để bệnh của anh chị nhanh chóng hồi phục. Sản phẩm điều trị hiệu quả, tuyệt vời, không tái phát, và không tốn nhiều tiền

Không giống như tăng huyết áp, huyết áp thấp không phải là một bệnh, mà đó chỉ là một trạng thái hay một triệu chứng gặp trong rất nhiều trường hợp khác nhau. Gọi là huyết áp thấp khi huyết áp tối đa <100mmHg. Chính vì huyết áp thấp chỉ là một trạng thái hay triệu chứng nên mức độ ảnh hưởng của nó tùy thuộc vào bệnh lý gây nên huyết áp thấp (ví dụ bị trụy tim mạch do mất nước, mất máu, suy tim... hay tụt huyết áp do dùng quá liều các thuốc hạ huyết áp; các bệnh nội tiết như suy tuyến giáp trạng, suy tuyến thượng thận...). Có rất nhiều người (nhất là phụ nữ) khi đo huyết áp thường xuyên thấy thấp, nhưng vẫn sinh hoạt và làm việc hoàn toàn bình thường mà không gặp bất kể một biến chứng nào như khi bị tăng huyết áp. Chính vì vậy nếu kiểm tra huyết áp thấy thấp, kèm theo các triệu chứng khác như đã mô tả thì cần phải khám xét xem có bệnh lý nào khác không, có dùng một loại thuốc nào khác ảnh hưởng tới huyết áp hay không và cũng nên kiểm tra huyết áp nhiều lần, với nhiều người kiểm tra khác nhau; lý tưởng nhất là đo huyết áp liên tục 24 giờ theo phương pháp Holter, phương pháp này sẽ cho phép người thầy thuốc biết được chính xác các số đo huyết áp trong thời gian 24 giờ; cả lúc thức cũng như lúc ngủ; cả khi có biểu hiện khó chịu hay khi hoàn toàn bình thường. Trên cơ sở các phân tích đó, người thầy thuốc sẽ có cơ sở chính xác để nhận định về mức huyết áp và có kết luận cụ thể xem có phải các triệu chứng khó chịu đó là do huyết áp thấp hay không (xem huyết áp tại thời điểm xảy ra các triệu chứng khó chịu).
Trong trường hợp của mẹ bạn, lúc huyết áp hạ thấp đến mức choáng váng bạn có thể nằm nghỉ một lúc hoặc uống nước trà gừng ấm, huyết áp sẽ trở lại bình thường. Nếu vẫn chưa hết, bạn có thể sử dụng tạm thời một số thuốc nâng huyết áp như heptamyl uống mỗi lần từ 1-2 viên; hay ngậm viên coramine glucose mỗi lần 1 viên, có thể dùng 3-4 lần trong ngày. Một số thuốc nâng huyết áp khác hiện nay ít dùng hơn như viên ephedrine (thường dùng chữa hen vì có tác dụng gây giãn phế quản). Sau khi tạm thời dùng các thuốc, nếu vẫn thấy các triệu chứng của huyết áp thấp, cần phải đi khám toàn diện để phát hiện các bệnh lý gây nên triệu chứng này và điều trị kịp thời. Tránh uống các thuốc nâng huyết áp thường xuyên và kéo dài có thể dẫn đến các tác dụng phụ bất lợi.
Chúc bạn thành công.

Bệnh nhân được coi là huyết áp thấp khi trị số huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) dưới 90mmHg (milimét thuỷ ngân) và huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) dưới 60mmHg.
![]() Gừng cũng là một trong những vị thuốc giúp tăng huyết áp |
Theo Đông y, huyết áp thấp thuộc chứng huyễn vựng (huyễn là hoa mắt, vựng là chóng mặt). Nguyên nhân phổ biến của bệnh này là do khí huyết hư làm cho não thiếu sự nuôi dưỡng gây nên chứng hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, váng đầu, sắc mặt nhợt nhạt, tay chân yếu run, mạch vô lực...
Bài 1: Hạt sen 30g, táo đỏ 10g, gừng tươi 6 lát. Tất cả sắc với nước uống ngày 2 lần.
Bài 2: Ngũ vị tử 25g, nhục quế 15g, quế chi 15g, cam thảo 15g. Sắc nước uống ngày 2 - 3 lần, uống một đợt từ 3-7 ngày. Khi huyết áp tăng lên bình thường thì uống tiếp một đợt từ 3-6 ngày nữa.
Bài 3: Thục địa 12g, trích cam thảo 6g, bạch truật 12g, đương quy 12g, xuyên khung 8g, phục linh 12g, đẳng sâm 12g, hoàng kỳ 16g, bạch thược 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 4: Nhân sâm tán bột 25 g, tử hà sa (tán bột) 50 g. Trộn với mật ong, mỗi lần uống từ 3 đến 5 g, ngày uống 2 lần vào buổi sáng và trưa.
Bài 5: Đảng sâm 15g, mạch môn 9g, ngũ vị tử 5g, hoàng kỳ 15g, nhục quế 2-4g, trích cam thảo 9g, phù tiểu mạch 30g, táo 5 quả. Sắc uống mỗi ngày một thang, chia làm 2 lần.

Huyết áp thấp thường thấy ở cả hai giới. Tuy nhiên ở nữ tỷ lệ bị bệnh nhiều hơn nam giới. Nguyên nhân gây bệnh: do ốm yếu lâu ngày cơ thể suy nhược; do thận dương hư suy giảm; do khí huyết lưỡng hư. Sự điều tiết thích nghi của cơ thể không đáp ứng được kịp thời. Việc điều trị dựa theo chứng trạng và thể bệnh để có phương dược thích hợp. Dưới đây xin giới thiệu một số bài thuốc hữu hiệu cho từng thể bệnh trên lâm sàng.
Thể khí huyết lưỡng hư: Thường bị choáng đầu buốt đầu, mệt mỏi như mất sức, chân tay yếu mềm, hoa mắt, tức ngực khó thở. Người bệnh muốn nằm. Huyết áp tối đa nhỏ hơn 100mmHg.
Bài 1: Xuyên khung 12g, đương quy 16g, thục địa 12g, bạch thược 12g, ngũ gia bì 12g, hà thủ ô 12g , tần giao 10g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, sinh khương 8g, ngũ vị 10g, cẩu tích 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Bạch truật 16g, thục địa 12g, đại táo 12g, đương quy 16g, chích thảo 12g, cẩu tích 12g, sơn thù 12g, phụ tử 8g, đẳng sâm 16g, gừng khô 8g, quế 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể mệnh môn hỏa suy: Hỏa ở mệnh môn còn gọi là "tướng hỏa". Nó giữ vai trò điều tiết cho cơ thể. Khi mệnh môn hỏa hư suy, khả năng cân bằng âm dương không còn tác dụng.
Biểu hiện mệt mỏi đuối sức, đau ngực khó thở, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn, thân nhiệt hạ thấp, mạch nhanh yếu, huyết áp tụt.
Bài 1: Cố chỉ 10g, phụ tử 10g, can khương 10g, quế 8g, thiên niên kiện 10g, ngải diệp (khô) 16g, phòng sâm 16g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Nhân sâm 12g, can khương10g, đỗ trọng (sao muối) 12g, cố chỉ 10g, ngũ vị 10g, cao lương khương 12g, cẩu tích 12g, biển đậu 16g, chích thảo. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Nhân sâm 12g, đẳng sâm 12g, can khương 10g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, xuyên khung, đương quy 16g, cẩu tích 12g, phụ tử 8g, hoài sơn 16g, liên nhục (hạt sen đã bỏ vỏ cứng) 16g, đại táo 6 quả, trần bì (sao) 10g, chích thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể thận dương hư: Cơ thể mỏi mệt, đau đầu buốt đầu, chân tay yếu mềm, vã mồ hôi, thân nhiệt thấp, phân lỏng. Huyết áp tối đa nhỏ hơn 100mmHg.
Bài 1: Ngưu tất 16g, đỗ trọng 12g, thỏ ty tử 12g, cố chỉ 10g, cẩu tích 12g, bạch truật 16g, ngũ vị 10g, kinh giới 12g, ngũ gia bì 12g, quế 10g, sinh khương 8g, củ đinh lăng 16g, trần bì (sao) 12g, đẳng sâm 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Tần giao 10g, bạch truật 16g, thương truật 12g, hậu phác 12g, ngũ gia bì 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, sinh khương 8g, cao lương khương 12g, cố chỉ 10g, ngải diệp 16g, hà thủ ô (chế) 16g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, nhân sâm 10g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.