
Làm gì phòng để chữa bệnh thiếu máu?

.Sản Phẩm Khử Mùi Hôi, Làm Sạch Máu, Bổ sung máu, giảm đau bụng kinh,Mát Cơ Thể - Bột Diệp Lục Chlorophyll
Ai có thể ăn 2ki rau sạch mỗi ngày? nhưng chỉ hơn 2.000/ngày đã có thể với Bột diệp lục.
1/Công dụng:
-Hỗ trợ điều hóa hệ thống tim mạch
-Khử mùi hôi khó chịu trong cơ thể ( mồ hôi có mùi )
-Tốt cho tiêu hóa
-Giảm mùi trong vấn đề răng miệng
-Giảm đau bụng kinh hiệu quả và giảm vấn đề rối loạn kinh nguyệt
-Tăng cường khả năng lọc những cặn bã trong máu cho cơ thể
-Tăng khả năng sản sinh máu( tế bào hồng cầu)
-Cân bằng tế bào hồng cầu và bạch cầu
-Thải độc cơ thể và chống ung thư
-Tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể
-Giảm nhẹ vấn đề viêm họng
-Giúp vết thương mau lành
-Giảm sự viêm nhiễm
-Loại bỏ dịch nhầy mũi
-Tăng chức năng phổi
2/Ai nên dùng sản phẩm Bột Diệp lục?
-Tất cả mọi người muốn có một sức khỏe tốt, ngăn ngừa nhiều bệnh về máu
-Tất cả phụ nữ vì hầu như đến ngày đèn đỏ thì vấn đề đau bụng và nhiều vấn đề khác nãy sinh như mệt mỏi, khả năng miễn dịch yếu, rối loạn kinh nguyệt.
-Những người bị vấn đề về tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy
-Những người thiếu máu, da xanh xao, nhợt nhạt
-Những người đang trong quá trình điều ung thư bằng xạ trị
-Người có hơi thở và cơ thể nặng mùi
-Người không thích ăn rau quả.
3/Cách dùng
1 Hộp bột diệp lục chúng ta có thể dùng cho những người trong gia đình với hơn 300 lít nước ( nếu gia đình 6 người thì có thể dùng được 3 tháng)
Pha từ ½ đến 1 muỗng diệp lục cho vào 500 – 1000 ml nước, nếu uống lạnh thì cho vài cục đá vào rồi uống, màu sắc rất bắt mắt, uống rất thích.
4/Chứng nhận
Sản phẩm đã được Bộ Y Tế Hoa kỳ và Việt Nam cấp giấy phép và đã lưu hành trên 40 quốc gia trên thế giới
Lưu ý: Trong những lần đầu tiên sử dụng, nên dùng một lượng nhỏ. Có thể xuất hiện hiện tượng chóng mặt, đau đầu nhẹ hoặc buồn nôn.
90.000/lọ dùng trong 1 tháng hoặc hơn 1 tháng

Các yếu tố sau đây làm tăng nguy cơ thiếu máu:
- Chế độ ăn nghèo nàn: thường xuyên ít sắt và các vitamin, nhất là folat.
- Rối loạn đường ruột, cắt bỏ hoặc phẫu thuật phần ruột non nơi hấp thu chất dinh dưỡng có thể dẫn tới thiếu hụt chất dinh dưỡng và thiếu máu.
- Kinh nguyệt. Phụ nữ có nhiều nguy cơ thiếu máu thiếu sắt hơn nam giới do bị mất máu kèm mất sắt hàng tháng trong kì kinh.
- Thai nghén.
- Các bệnh mạn tính: ung thư, suy thận, suy gan…
- Tiền sử gia đình.
- Một vài bệnh nhiễm khuẩn, bệnh máu, rối loạn miễn dịch, phơi nhiễm hóa chất độc và sử dụng các thuốc có thể tác động xấu đến việc sản xuất hồng cầu và dẫn tới thiếu máu.
- Bệnh nhân đái tháo đường, người nghiện rượu, người ăn chay nghiêm ngặt,…
Điều trị
Điều trị thiếu máu tùy thuộc vào nguyên nhân:
- Thiếu máu thiếu sắt: cần bổ sung sắt.
- Thiếu máu thiếu vitamin: Thiếu máu ác tính được điều trị tiêm vitamin B12. Thiếu máu thiếu acid folic sẽ được bổ sung acid folic.
- Thiếu máu ở bệnh mạn tính: Tập trung điều trị bệnh nền tiềm ẩn. Nếu các triệu chứng trở nặng thì truyền máu hay tiêm erythropoietin tổng hợp,…
- Thiếu máu bất sản: Truyền máu để tăng lượng hồng cầu, có thể cần ghép tủy xương hoặc dùng thuốc ức chế miễn dịch.
- Thiếu máu liên quan đến tủy xương: Điều trị từ thuốc đơn giản cho đến hóa trị liệu rồi đến ghép tủy xương.
- Thiếu máu tan máu: Tránh dùng các thuốc nghi ngờ có liên quan đến thiếu máu, điều trị các nhiễm khuẩn liên quan, dùng thuốc ức chế hệ miễn dịch có thể đang tấn công các tế bào hồng cầu. Nếu bệnh gây sưng lách thì có thể cắt bỏ lách.
- Thiếu máu tế bào liềm: Dùng ôxy, thuốc giảm đau, các dịch uống và truyền tĩnh mạch để giảm đau và ngăn ngừa biến chứng. Có thể truyền máu, bổ sung acid folic, thuốc kháng sinh, ghép tủy xương.
Phòng ngừa
Nhiều kiểu thiếu máu không phòng ngừa được. Tuy nhiên, có thể phòng tránh thiếu máu thiếu sắt và thiếu máu thiếu vitamin bằng cách dùng chế độ ăn lành mạnh, luôn thay đổi, chứa các thực phẩm giàu sắt, folat và vitamin B12.
Nguồn sắt tốt nhất là thịt bò, thịt lợn và thịt cừu. Các thực phẩm khác giàu sắt là đậu đỗ, ngũ cốc, lúa mì toàn hạt và mì sợi, rau lá xanh thẫm, trái cây khô, hạt quả hạch và các loại hột. Có thể gặp folat và các dạng tổng hợp của nó, acid folic trong dịch quả chanh, rau và quả tươi, thịt, sản phẩm từ sữa, hạt ngũ cốc và đỗ. Thịt và các sản phẩm từ sữa đều nhiều vitamin B12. Thực phẩm chứa vitamin C giúp tăng hấp thu sắt.
