
Nguyên nhân tắc vòi trứng?

Một trong những nguyên nhân gây tắc vòi trứng là do viễm nhiễm phần phụ. Viêm phần phụ là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở vòi trứng, buồng trứng, dây chằng quanh tử cung vòi trứng. Viêm vòi trứng là tổn thương quan trọng, có thể gây vô sinh, chửa ngoài tử cung. Tổn thương buồng trứng chủ yếu là xơ hóa.
Vòi trứng là ống dẫn noãn từ buồng trứng tới tử cung, có một đầu hở mở vào ổ bụng để đón noãn còn đầu kia thông với buồng tử cung. Noãn và tinh trùng sẽ kết hợp tại vòi trứng tạo thành trứng đã thụ tinh, sau đó mới di chuyển vào buồng tử cung và làm tổ.
Vòi trứng dài 10-12cm, gồm bốn đoạn là đoạn kẽ (nằm trong thành tử cung), đoạn eo, đoạn bóng và đoạn loa. Đoạn loa tỏa ra như hình phễu, có độ 10-12 tua, mỗi tua dài 1-1,5 cm, có tác dụng đón bắt noãn.
Vô sinh do vòi trứng chiếm khoảng 20% toàn bộ số bệnh nhân vô sinh. Tổn thương tai vòi có thể ở đoạn gần (đoạn kẽ và đoạn eo) hay tổn thương đoạn xa.
Tái tạo vòi trứng qua nội soi ổ bụng, qua vi phẫu: giúp gỡ dính các tổn thương dây dính sau khi bị viêm nhiễm, mở thông tai vòi và tái tạo loa vòi. Thường chỉ thành công khi tắc ở đoạn xa, và khả năng có thai lại sau khi mở thông và tái tạo còn phụ thuộc vào mức độ tổn thương lớp niêm mạc bên trong vòi trứng.
Muốn có con sau thông tắc vòi trứng
Vòi trứng có chức năng rất quan trọng trong quá trình thụ tinh. Vòi trứng là ống dẫn noãn từ buồng trứng tới tử cung và cũng là nơi noãn thụ tinh và sau đó mới di chuyển vào buồng tử cung.
Đoạn loa của vòi trứng có cấu trúc gồm 10-12 tua, các tua này sẽ đón bắt và hứng noãn đưa vào vòi trứng. Vì vậy, vòi trứng cần phải thông đồng thời phải mềm mại di động dễ dàng mới có nhiều khả năng đón bắt noãn, di chuyển noãn, tinh trùng và trứng đã thụ tinh vào buồng tử cung. Có một số tình trạng bệnh lý như lạc nội mạc tử cung trong vùng chậu, viêm vùng chậu do Chlamydia… gây dính, tắc vòi trứng.
Để chẩn đoán tình trạng tắc vòi trứng, bệnh nhân sẽ được chụp tử cung - vòi trứng cản quang. Kết quả này sẽ cho biết tình trạng tử cung và vòi trứng. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp kết quả dương tính giả nghĩa là kết luận tắc vòi trứng nhưng thật sự không tắc. Nguyên nhân là do sự co thắt khi bơm thuốc cản quang.
Mổ nội soi là một phương pháp phẫu thuật giúp quan sát tử cung - buồng tử cung và tai vòi một cách đầy đủ và chính xác cho nên mổ nội soi là để chẩn đoán. Khi xác định có tắc vòi trứng, bác sĩ phẫu thuật sẽ đánh giá mức độ tổn thương. Nếu mức độ nhẹ tức là tai vòi dính ít, còn di động thì bác sĩ sẽ tái tạo vòi trứng và kiểm tra lại khả năng thông thương.
Nhưng nếu tổn thương quá nặng thì sẽ có khuyến cáo kẹp đốt hay cắt luôn 2 tai vòi để giảm nguy cơ thai ngoài tử cung khi thụ tinh ống nghiệm. Khi mổ nội soi, tử cung cung được đánh giá về kích thước, về lòng tử cung có vách ngăn hay viêm dính để tìm các yếu tố có khả năng gây sảy thai hay sanh non. Đặc biệt hơn, khi mổ nội soi 2 buồng trứng sẽ được đánh giá về kích thước, có phóng noãn hay không và có khối u…
Sau 3 tháng, nên gặp lại bác sĩ đã mổ để lên kế hoạch điều trị. Nếu tình trạng tắc vòi trứng quá nặng, có khả năng phải thụ tinh ống nghiệm.

Vòi trứng là ống dẫn noãn từ buồn trứng tới tử cung , có một đầu hở mở vào ổ bụng để đón noãn còn đầu kia thông với buồng tử cung
Noãn và tinh trùng sẽ kết hợp tại vòi trứng tạo thành trứng đã thụ tinh , sau đó mới di chuyển vào buồng tử cung và làm tổ , vòi trứng dài 10 -12 cm , gồm bốn đoạn là đoạn kẽ ( nằm trong thành tử cung ) , đoạn eo , đoạn bóng và đoạn loa . Đoạn loa tỏa ra như hình phễu , có độ 10-12 tua , mỗi tua dài 1-1,5 cm , có tác dụng đón bắt noãn .
Vô sinh do vòi trứng chiếm khoảng 20 % toàn bộ số bệnh nhân vô sinh . Tổn thương tai vòi có thể ở đoạn gần ( đoạn kẽ và đoạn eo ) hay tổn thương đoạn xa.
Tái tạo vòi trứng qua nội soi ổ bụng , qua vi phẫu : giúp gỡ dính các tổn thương dây dính sau khi bị viêm nhiễm , mở thông tai vòi và tái tạo loa vòi . Thường chỉ thành công khi tắc ở đoạn xa , và khả năng có thai lại sau khi mở rộng và tái tạo còn phụ thuộc vào mức độ tổn thương lớp niêm mạc bên trong vòi trứng .
Thụ tinh ống nghiệm là một cơ hội rất tốt để có thai lại trong các trường hợp phẫu thuật mở thông tai vòi và tái tọa tai vòi thất bại , nhất là các trường hợp tắc đoạn gần.