
Sự nguy hiểm của virus viêm gan B
viêm gan B có thể dẫn tới xơ gan và ung thư gan đúng không ạ? Có cách nào để phòng và chữa không?

Viêm gan là hiện tượng gan viêm nhiễm do virus, rất nguy hiểm vì nó âm thầm lặng lẽ phá hoại gan mà bệnh nhân không có hoặc rất ít có triệu chứng rõ rệt cho đến khi bệnh phát
Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất trong cơ thể, nặng khoảng 1,2-1,5 kg. Gan nằm ở phía bên phải của bụng đằng sau các xương sườn. Gan là "nhà máy lọc máu" chính và quan trọng nhất trong cơ thể ,thực hiện nhiều chức năng phức tạp bao gồm:
- Giải độc và bài tiết các chất độc trong cơ thể.
- chuyển hoá chất đường, sản xuất và chuyển hoá chất béo, sản xuất và thoái biến chất đạm
- Tiết ra mật hỗ trợ tiêu hoá thức ăn
- Chuyển hoá các thuốc được hấp thụ từ đường tiêu hoá thành dạng cơ thể có thể dùng được
- Lưu trữ các vitamin, khoáng chất và sắt
Gan là cơ quan duy nhất trong cơ thể có khả năng tái tạo chính nó và tạo ra mô gan mới. Vì vậy, gan vẫn có thể hoạt động nếu một phần quan trọng của cơ quan bị nhiễm bệnh hoặc gỡ bỏ.
Cũng như tất cả các cơ quan khác trong cơ thể gan cũng có thể bị tàn phá bởi độc tố, vi trùng, vi khuẩn và nhiểu bệnh tật khác nhau. Nhưng vì các tế bào gan không có dây thần kinh cảm giác, nên nếu gan bị tổn thương, bệnh thường không gây ra một triệu chứng nào chỉ. trừ trường hợp gan bị "sưng phồng" lên làm vỏ bọc gan bị kéo căng gây ra những cơn đau "tưng tức" hoặc khó chịu ở vùng bụng trên vể phía taymặt.
Nguyên nhân Viêm gan
Viêm gan có thể được gây ra bởi virus, rượu, ma túy và các chất độc khác, hoặc ít phổ biến hơn bởi một sự cố trong hệ thống miễn dịch của người.
Có năm loại virus cụ thể gây ra 5 loại viêm gan bao gồm: viêm gan A, viêm gan B, viêm gan C, viêm gan D và viêm gan E. Mỗi loại virus này đều có thể gây ra các triệu chứng tương tự gây lây nhiễm và viêm gan. Sự khác biệt chính giữa các loại virus viêm gan là chúng được lây lan như thế nào và cách tác động đến sức khỏe người bệnh.
Viêm gan bao gồm: cấp tính và mãn tính. Viêm gan cấp tính xảy ra trong thời gian ngắn, tình trạng năng song người bệnh dễ phục hồi trong vòng một vài tuần. Viêm gan mãn tính kéo dài lâu hơn, thâm chí theo suốt cuộc đời
Biến chứng viêm gan
Virus gây viêm gan đặc biệt ở thể mãn tính có nguy cơ cao gây tổn thương han do các virus này có khả năng tái tạo trong gan. Theo thời gian, tế bào gan bị tổn thương , phá huỷ không có khả năng tái tạo gây ra các mô sẹo . Quá trình này được gọi là xơ hoá gan
Nếu không được chữa trị kịp thời , gan sẽ trở nên cứng, hoạt động kém, dẫn đến bệnh xơ gan
Trong một số ít trường hợp, những tổn thương nghiêm trọng ở gan có thể dẫn đến suy gan và ung thư gan
Triệu chứng lâm sàng
Các triệu chứng chung:
- Hội chứng giả cúm: sốt nhẹ, đau cơ, đau khớp
- Hội chứng tiêu hoá: chán ăn, buồn nôn, táo bón hoặc ỉa chảy, đau bụng, bụng trướng
- Hội chứng vàng da: nước tiểu vàng, phân hơi bạc màu
- Gan to, ấn tức
- Sụt cân
- Nước tiểu đậm màu và phân nhạt màu hoặc màu đất sét
Phòng bệnh
- Phòng viêm gan B: chống lây lan qua đường tình dục và qua tiêm truyền, ngày nay người ta đang nghiên cứu về tác dụng của gama globulin thông thường (ISG), gama globulin đặc hiệu với viêm gan B (HBIG), vacxin phòng viêm gan B.

CHÀO BẠN, HI VỌNG NHỮNG THÔNG TIN SAU ĐÂY GIÚP GIẢI ĐÁP ĐƯỢC 1 PHẦN NÀO ĐÓ THẮC MẮC CỦA BẠN VỀ VIÊM GAN SIÊU VI B
Virus viêm gan siêu vi B (Hepatitis B virus, viết tắt HBV), thuộc chi Orthohepadnavirus, thuộc họ virus Hepadnaviridae.[1] Virus này gây nên bệnh viêm gan siêu vi B.
[sửa]Đặc điểm
Tập tin:HBV-serology.svg HBV thuộc loại siêu vi trùng (hay vi rút ) Hepadna với khả năng tồn tại cao. HBV bền vững với nhiệt độ :100 độ C virut sống được 30', ở -20 độ C sống tới 20 năm, HBV kháng ete (eter), nhưng bất hoạt trong formalin(fócmon).
Xét nghiệm máu có thể có 3 loại HBV với kích thước cỡ 22nm, 42nm và 22-200nm. Kháng nguyên HBcAg chỉ có ở virut kích thước 42nm. Trong máu bệnh nhân có cả hạt nhiễm và không nhiễm (virion).Các hạt không nhiễm không có genom của virus (dsADN)nên không có khả năng gây bệnh. Nồng độ các hạt không nhiễm có thể tới 1010 virion/ml. Vì vậy có tới 65% bệnh nhân có HBsAg không có triệu chứng bệnh, 35% có các triệu chứng của viêm gan.
genome gồm một DNA có phần gập đôi, khoảng 3.2 kilo cặp base, tạo nên các antigen:
- HBsAg (kháng nguyên bề mặt) : thuộc lớp vỏ của HBV - dùng trong xét nghiệm máu để biết có HBV trong cơ thể
- HBcAg (kháng nguyên lõi): thuộc lớp lõi của HBV - dùng để biết HBV đang phát triển
- HBeAg (kháng nguyên nội sinh): nếu có trong máu bệnh nhân đang có khả năng lây rất cao
- gen X : có thể là nguyên nhân tạo ung thư gan
- gen P
Sau khi HBV nhập vào cơ thể, hệ miễn nhiễm sẽ tạo kháng thể cho từng kháng nguyên của HBV (xem hình). Một tuần hay một tháng sau khi nhiễm siêu vi trùng, HBsAg xuất hiện trong máu, tiếp theo là HBeAg và kháng thể IgM và IgG cho HBcAg (anti-HBc). Khi HBsAg biến mất, thì kháng thể chống sAg (anti-HBs) mới xuất hiện.
Một khi anti-HBs xuất hiện người bệnh được coi như hồi phục, trở thành miễn nhiễm đối với HBV và không lây bệnh qua người khác được. Một số bệnh nhân không tạo được kháng thể này và tiếp tục mang mầm bệnh HBsAg, sẽ có thể lây cho người khác.
Kháng thể anti-HBc có hai loại: IgM trong thời kỳ bị nhiễm trùng cấp tính và IgG trong thời kỳ chuyển tiếp. Nếu anti-HBc IgG không hạ xuống và có HBsAg có nghĩa bệnh nhân đang bị dạng viêm gan mạn tính.
Nếu HBeAg dương tính là dấu hiệu cho thấy virus đang nhân lên mạnh mẽ, bệnh nhân có khả năng lây cao, trường hợp này cần điều trị. Khi thử nghiệm thấy anti-HBe thì có tiên lượng tốt hơn và khả năng lây không nhiều.
Hiện nay, có xu hướng căn cứ vào định lượng HBV DNA để làm căn cứ điều trị, tuy nhiên điều này chưa được hoàn toàn khẳng định.
Dịch tễ học
Tại Hoa Kì: Hằng năm khoảng 200.000 người mới mắc bệnh HBV, khoảng 1-1,25 triệu người có siêu vi trùng viêm gan B trong máu. Bệnh có nhiều hơn ở dân Mĩ gốc Phi, dân Hispanicvà người gốc châu Á, một số khác hay bị HBV là dân Eskimo, dân gốc đảo Thái Bình Dương và thổ dân Úc. HBV là nguyên nhân của 5-10% bệnh hoại gan mạn tính và 10-15% ung thư gan. HBV làm khoảng 5.000 người chết mỗi năm, nhiều hơn ở tuổi trên 12 (lí do có lẽ là vì sinh hoạt tình dục bắt đầu nhiều hơn sau tuổi này). các yếu tố nguy cơ khác gồm sử dụng thuốc cocaine và các loại thuốc cấm chích mạch, nhiều bạn tình, li dị, trình độ giáo dục thấp.
[sửa]Phân loại giai đoạn
[sửa]Viêm gan cấp tính
Thời gian ủ bệnh từ 1 - 6 tháng. Một số bệnh nhân có cảm giác như bị cảm nhẹ, đôi khi không biết mình bị HBV. Một số khác bịvàng da, mệt mỏi, đau nhức, buồn ói, chán ăn, sốt nhẹ, biến đổi cảm giác (hiện tượng đặc biệt là người ghiền thuóc lá tự nhiên không thích mùi thuốc lá), đau bụng (dưới sườn bên phải). Những trường hợp bị viêm nặng sẽ đưa đến gan to, ngầy ngật, khó ngủ, mê muội, lãng trí hoặc bất tỉnh.
Biểu hiện lâm sàng: Tăng nhiệt độ, vàng da (1 tuần sau khi bị nhiễm và có thể kéo dài đến 1-3 tháng), gan to, lách to. Hiếm khi thấy bàn tay ửng đỏ hoặc "spider nevi" (mạch máu li ti kết toả thành hình nhện như hoa thị trên da)
[sửa]Viêm gan mạn tính
Phần lớn khi bị viêm mạn tính cảm thấy bệnh nhân hoàn toàn bình thường. Một số bị viêm mạn tính nặng thì tiếp tục bị các triệu chứng viêm cấp như mệt mỏi, chán ăn, đau bụng, và suy gan.
Biểu hiện lâm sàng: Gan to, bàn tay ửng đỏ, spider nevi. Khi bị biến chứng xơ gan có thể bị ứ nước trong bụng, vàng da, loãng máu, chảy máu trong dạ dày, tĩnh mạch toả lớn từ rốn (do tăng áp làm giãn tĩnh mạch cửa gan), nam vú lớn như vú nữ, tinh hoàn teo nhỏ (vì gan yếu làm thay đổi cân bằng của các hormone giới tính)
[sửa]Biến chứng
[sửa]Điều trị
Việc điều trị chủ yếu là ngăn chặn sự sinh sôi, nhân lên của virus hoặc các chất làm rối loạn quá trình tổng hợp, tự nhân lên của virus.
Lưu ý: Khi nhiễm bệnh, cần tăng cường sức khỏe và tính đề kháng của cơ thể bằng chế độ ăn uống, chú ý đến các loại thực phẩm có lợi cho gan.
Hạn chế uống rượu vì rượu không những gây ra xơ gan mà còn hỗ trợ quá trình sao chép, sinh sản của virus viêm gan nên làm tăng nhanh số lượng virus có trong máu và làm giảm khả năng chịu đựng của tế bào gan trước sự tấn công của virus.
[sửa]Xét nghiệm máu
- Định dạng
HBsAg | HBeAg | anti-HBc IgM | anti-HBc IgG | anti-HBs | Trường hợp |
---|---|---|---|---|---|
+ | + | – | Đang trong giai đoạn viêm cấp | ||
+ | + | + | – | Đã qua thời kì viêm cấp - dễ lây nhiễm người khác | |
– | + | Đã qua thời kì viêm cấp, hoặc được chủng ngừa - hoàn toàn hồi phục |
- Theo dõi tình trạng của gan.
Bảng sau đây là thí dụ thử nghiệm gan của một bệnh nhân viêm gan mạn tính.
Thử nghiệm | Bệnh nhân | Đơn vị | Bình thường |
---|---|---|---|
T/PROTEIN: | 76 | g/L | (66 - 82) |
ALBUMIN: | 40 | g/L | (35 - 50) |
GLOBULIN: | 36 | g/L | (<35) |
T/BILIRUBIN: | 18 | umol/L | (<20) |
ALP: | 99 | IU/L | (<125) |
AST: | 146 | IU/L | (<50) |
ALT: | 93 | IU/L | (<45) |
GGT: | 52 | IU/L | (<50) |
[sửa]Sinh thiết Gan
[sửa]Thuốc
[sửa]Thuốc Tây
Các thuốc sau đã được FDA (Cục quản lí dược phẩm Hoa Kì) chứng nhận điều trị viêm gan virus B
- thuốc uống: lamivudine (Epivir), adefovir (Hepsera), telbivudine (Tyzeka), entecavir (Baraclude), tenofovir (Viread,topflovir)
- thuốc tiêm: alpha-2a, pegylated interferon alfa-2a (Pegasys)
Một số thuốc hỗ trợ điều trị khác: có tác dụng tăng cường chức năng gan (như Artichaux, Methionin, Arginin, Ornithine Silymarin, Nissen, Omitan, các vitamin B, C, E...).
[sửa]Thuốc cổ truyền
- Cây Diệp Hạ Châu đắng, thảo dược đã được chứng minh có tác dụng thải trừ virus viêm gan B, làm sạch kháng nguyên HBsAg, ức chế sự phát triển của virus viêm gan B.
- Cây Cà Gai leo đã được PGS.TS Phạm Kim Mãn, TS Nguyễn Thị Minh Khai nghiên cứu từ đầu những năm 90, có tác dụng giảm nhanh các triệu trứng lâm sàng (mệt mỏi, đau tức hạ sườn phải, nước tiểu vàng, da niêm mạc vàng,...); men gan (transaminase) và bilirubin về bình thường nhanh hơn nhóm chứng; sau điều trị, những biến đổi về các marker của virut viêm gan B là rõ rệt tại ba bệnh viện 103, 108, 354: mất HBsAg 23,3%; chuyển đảo huyết thanh 37,8%; 62,9% có HBV-DNA < 5 copies/ml.
[sửa]Tiên lượng
- Trường hợp bị HBV từ người mẹ có mầm bệnh lây qua nhau khi sanh: Nếu mẹ có HBsAg thì tỉ lệ truyền cho con khoảng 20%. Nếu mẹ có HBcAg thì tỉ lệ truyền cho con là khoảng 90%, nếu mẹ có HBeAg thì con dễ bị viêm gan mãn tính. Tuy nhiên điều này hoàn toàn có thể được ngăn chặn, nếu tiêm vaxcin cho trẻ trong vòng 12h sau khi sinh.
Trường hợp bị HBV do lây khi đã trưởng thành: Một số ít có thể bị viêm mạn tính nhưng khả năng bị biến chứng không nhiều. [1]
[sửa]Phòng ngừa
Lịch trình chủng ngừa tại Úc sửa
Tuổi | HBV | Tet | Diph | Pert | Polio | HIB | Pnm* | ROT | MMR | Men | Var | Flu | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mới sinh | X | HBV: Viêm gan siêu vi B; Tet: Bệnh uốn ván ; Diph: Bệnh bạch hầu; Pert: Bệnh ho gà; Polio: Bệnh viêm tủy xám; HIB: Viêm màng não do Hemophilus influenzae B; Pnm* (loại 7vPCV) : Viêm màng não do Pneumococcus (trẻ em); Pnm* (loại 23vPPV): Viêm phổi do Pneumococcus (người lớn tuổi); ROT: Tiêu chảy do Rotavirus MMR: Bệnh sởi, Quai bị và Sởi Đức; Men: Viêm màng não do Meningococcus Var: Bệnh thủy đậu; Flu: Bệnh cúm |
|||||||||||
2 tháng | X | X | X | X | X | X | X | X | |||||
4 tháng | X | X | X | X | X | X | X | X | |||||
6 tháng | X | X | X | X | X | X | X | ||||||
12 tháng | X | X | |||||||||||
18 tháng | X | ||||||||||||
4 tuổi | X | X | X | X | X | ||||||||
10-13 tuổi | X | X | |||||||||||
15-17 tuổi | X | X | X | ||||||||||
Trên 64 tuổi | X | X |
Nguồn: Trung tâm chủng ngừa Úc

Bệnh xơ gan do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, trong đó rượu là nguyên nhân phổ biến đứng thứ 2 chỉ sau xơ gan do virus viêm gan B.
Uống rượu, bia không phải là một thói xấu, vì rượu là một yếu tố kích thích làm ngon miệng hơn, các buổi tiệc sôi động hơn do mọi người hưng phấn hơn. Rượu uống đúng liều hàng ngày có thể có lợi vì làm giảm tỷ lệ một số bệnh như nhồi máu cơ tim, cơn đột quỵ não, sỏi mậtvà cả bệnh Alzhelmer. Nhưng nếu chúng ta lạm dụng nó, uống qúa liều hay là bị lệ thuộc (nghiện) thì tác hại của rượu thật là khủng khiếp. Rượu gây nhiều tác hại đến các cơ quan quan trọng như gan, tụy, dạ dày, não, thần kinh ngoại biên, tủy xương, tim, thận, phổi, khớp… trong đó gan là cơ quan chuyển hóa các chất nên chịu tác hại trực tiếp.
Rượu sở dĩ gây độc cho gan là vì chất ethanol (cồn), chất này theo máu đến gan và được biến đổi thành Acetaldehyde rất độc. Chất này làm viêm và tiêu tế bào gan. Thật ra, gan tự sản xuất một số chất để bảo vệ chính nó, nhưng không đủ để chống lại sự tác hại của acetaldehyde khi ethanol được đưa vào cơ thể quá nhiều và thường xuyên. Do đó, nếu uống rượu nhiều và liên tục có thể gây viêm và xơ gan gan đến mức không hồi phục được nữa.
Trong thời gian gần đây, số bệnh nhân phải nhập viện điều trị xơ gan do tiền sử uống rượu quá nhiều có xu hướng gia tăng. Theo thống kê về lượng bệnh nhân điều trị thực tế tại bệnh viện Bạch Mai cho thấy bệnh nhân xơ gan có nguyên do từ rượu đứng thứ hai, chỉ sau xơ gan do virus viêm gan B. Điều nguy hiểm là ung thư gan xảy ra trên nền xơ gan chiếm tỉ lệ 77% – 85%.
Theo PGS.TS Phạm Thị Thu Hồ – Phó trưởng khoa Tiêu hoá, BV Bạch Mai – tại khoa này hiện có 50 giường bệnh với khoảng 100 bệnh nhân đang điều trị nội trú thì có đến 1/4 là xơ gan, nguyên nhân phần lớn là do rượu.
TS Hồ cho biết, những bệnh nhân này phần lớn là nghiện rượu, rất hay nhậu nhẹt. Họ không ý thức được việc uống rượu quá nhiều như vậy có thể gây ảnh hưởng rất xấu đến gan. Uống rượu nhiều sẽ làm tổn thương bộ phận gan, tế bào gan bị hoại tử, thoái hoá mỡ, tổ chức xơ phát triển. Xơ gan làm ảnh hưởng mạnh đến các quá trình chuyển hóa của cơ thể như khả năng chống độc, tạo mật, quá trình đông máu…
Các bệnh nhân xơ hoá gan do uống rượu nhiều hầu hết đến viện trong tình trạng muộn, đã có biến chứng rõ ràng như xuất huyết tiêu hoá, vàng da, cổ trướng, phù hai chi. Nhiều trường hợp đã sinh biến chứng nặng như nhiễm trùng phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu.
TS Hồ cho biết thêm, có những bệnh nhân nặng, điều trị thuyên giảm vừa được ra viện, nhưng chỉ một tháng sau lại phải nhập viện trong tình trạng cấp cứu do vẫn chưa cai được rượu.
Rượu như là con dao 2 lưỡi. Rượu mang lại cho con người bao nhiêu ích lợi thì cũng mang đến cho con người bấy nhiêu sự phiền toái. Nếu chúng ta biết cách sử dụng thì rượu rất có ích, nhưng một khi đã phụ thuộc nó thì sẽ lắm điều đáng tiếc xảy ra. Thiết nghĩ, người dân nên có nhận thức đúng về tác hại của rượu và biết cách phòng chống hiểm họa xơ gan do sử dụng rượu.
Hạn chế sử dụng nhiều rượu bia đồng thời có những biện pháp bảo vệ gan là những việc làm cần thiết giúp bạn có một lá gan khỏe mạnh. Có nhiều biện pháp bảo vệ gan cho bạn, trong đó xu hướng sử dụng các thảo dược quý tốt cho gan đang ngày càng phổ biến hơn. Các loại dược liệu quý như Cà gai leo, Actiso, Diệp hạ châu…đều là những cây thuốc có tác dụng bảo vệ tế bào gan rất tốt, trong đó đặc biệt cần kể đến cây Cà gai leo. Cây Cà gai leo được được nhiều nhà Dược học hàng đầu Việt Nam nghiên cứu và cho những kết quả rất khả quan. Bên cạnh khả năng ức chế mạnh sự phát triển của virus viêm gan B, cây Cà gai leo còn có khả năng giải độc gan và giải rượu rất tốt, giúp bảo vệ tế bào gan khỏi tác động của rượu, bia. Thêm vào đó, cây Cà gai geo còn được chứng minh có tác dụng chống viêm và ức chế sự phát triển xơ gan hiệu quả. Theo kinh nghiệm dân gian, khi uống rượu, chỉ cần dùng rễ cây Cà gai leo chà nhẹ vào răng là tỉnh rượu rất nhanh.
Hiện nay, công ty Tuệ Linh đã tiến hành nghiên cứu và áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại để cho ra đời sản phẩm Cà gai leo Tuệ Linh và Giải độc gan Tuệ Linh. Do có chứa thành phần là cây Cà gai leo nên các sản phẩm này có tác dụng bảo vệ tế bào gan khỏi tác hại của rượu và virus viêm gan B rất hiệu quả.