
Xin hỏi về kinh nghiệm khi đi mua máy chiếu-part 2?

Kết nối
Gần như tất cả các máy chiếu đều có ít nhất một cổng composite và S-video. Cáp S-video khác cáp composite là nó tách tín hiệu ra làm hai thành phần độ chói và màu sắc. Do đó, có thể coi S-video là loại hình cải tiến của composite video. Tuy nhiên, composite lại là loại cổng tiện dụng nên vẫn được duy trì trong các máy chiếu hiện nay.
DVI và HDMI là hai loại cổng mới nhất dành cho kết nối các nguồn độ nét cao (HD - High Definition). Cả hai cùng giúp thể hiện trung thực các tín hiệu độ nét cao nhưng có vài điểm sai khác. HDMI nhỏ hơn và cho phép truyền dẫn cả tín hiệu tiếng - audio. Đây là những lựa chọn cần thiết để truyền tải các nội dung video tiên tiến của tương lai, nên ngày càng nhiều hãng sản xuất máy chiếu, đầu DVD và bộ thu HDTV trang bị.
Đèn chiếu
Các máy chiếu LCD và DLP phổ biến hiện nay, thường có đèn chiếu có tuổi thọ từ 2.000-4.000 giờ. Tuổi thọ này chỉ đạt được khi người dùng sử dụng bóng ở một nửa công suất hay một nửa độ sáng tối đa. Sau thời gian này, độ sáng của đèn sẽ giảm đi khiến cho chất lượng hình ảnh cũng suy giảm. Do đó, tuổi thọ đèn càng cao thì chi phí cho việc thay thế đèn chiếu sẽ ít đi.
Nếu bạn có ý định sắm một máy chiếu phim để thay thế cho chiếc TV, chi phí thay thế đèn chiếu định kỳ là một khoản phí phát sinh mà bạn cần phải biết đến. Mỗi lần thay đèn chiếu sẽ tốn kém khoảng 200-400 USD.
Nếu bạn sử dụng máy chiếu chỉ để thỉnh thoảng chiếu phim và xem những sự kiện đặc biệt. Tuổi thọ đèn chiếu không phải là thông số quan trọng. Nhưng phí thay đèn chiếu vẫn là chi phí bạn cần phải biết tới. Trung bình, các gia đình thường chạy máy chiếu khoảng 8 tiếng/tuần, ở tốc độ này, người dùng có thể thoải mái chiếu phim trong vòng 4,8 năm mới phải thay bóng. Ổn định nguồn và vận hành máy đúng cách cũng góp phần làm gia tăng tuổi thọ bóng.
Lưu ý: Khi mua đèn chiếu mới cho máy chiếu, bạn nên cho máy chạy liền vài giờ và bảo quản ở chỗ tối và mát. Các hãng thường bảo hành đèn chiếu và máy chiếu từ ngày mua hàng chứ không bảo hành từ ngày sử dụng. Do đó bạn nên nhanh chóng chạy thử bởi các bóng lỗi thường thể hiện ngay nhược điểm chỉ trong 4-10 giờ đầu tiên khi bắt đầu làm việc.
Menu
Khi chọn máy chiếu, người mua cũng nên để ý tới menu điều khiển phải có cách trình bày dễ hiểu, tiện dụng, thân thiện với người dùng. Đặc biệt là phải cho phép dễ dàng điều chỉnh độ chính xác của màu sắc giữa truyền hình quảng bá tiêu chuẩn SDTV và truyền hình độ nét cao HDTV và dễ dàng khi chuyển nguồn video. Chiếc điều khiển từ xa phải đầy đủ tính năng. Tuy nhiên, nói chung dù có tính năng đặc biệt hay không, các remote dành cho máy chiếu hiện nay đều đạt tiêu chí rất dễ sử dụng.
Lắp đặt
Có hai phương án định vị máy chiếu là treo trần và để bàn và mỗi cách có ưu điểm riêng. Treo trần trông lịch sự hơn, giữ máy an toàn, cố định và tiết kiệm thời gian mỗi khi sử dụng. Tuy nhiên, cách này hiển nhiên thiếu cơ động.
Trong khi đó, với các máy chiếu nhỏ hơn 9 kg, phương án để bàn giúp bạn di chuyển máy dễ dàng. Điều này có nghĩa bạn có thể mang máy chiếu từ nhà mình đến nhà bạn bè hoặc người thân hoặc ngoài trời để trình chiếu. Nếu định để bàn, bạn sẽ phải quan tâm hơn đến độ ồn của máy. Tiếng ồn dưới 32dB đảm bảo quạt làm việc chỉ ở mức thì thầm. Ngoại hình cũng là một nhân tố không thể bỏ qua vì nó nằm trong tầm ngắm của các khán giả.
Lưu ý: Với phương án treo tường, bạn cần cân đối diện tích căn phòng, đặt hàng giá đỡ, xác định khoảng cách từ máy tới màn chiếu và đảm bảo việc thông hơi thuận tiện, dễ dàng. Với cách để bàn, lưu ý tiếng ồn của quạt dưới 32 dB, ngoại hình máy chiếu và khoảng cách đặt máy chiếu. Cả hai cũng cần quan tâm đến khoảng dịch thấu kính và độ zoom ống kính. Ngoài ra, cần mua máy chiếu trước khi mua màn hình và khi lắp đặt cũng vậy. Bạn có thể định vị máy chiếu, chạy thử rồi mới quyết định vị trí treo màn chiếu cho phù hợp.
Tỷ lệ cạnh khung hình
Vì máy chiếu là một thiết bị hiển thị có một độ phân giải cố định, thường được gọi là độ phân giải tự nhiên và hầu hết nhìn vào độ phân giải này ta biết được máy chiếu này thuộc tỷ lệ cạnh truyền thống 4:3, 5:4 hay màn ảnh rộng 16:9. Điều này có nghĩa là chip xử lý bên trong máy cũng đã được chỉ định cho một trong các tỷ lệ cạnh phổ biến đó. Phổ biến nhất vẫn là tỷ lệ truyền thống 4:3, đang sử dụng rộng rãi cả trong thế giới máy thu hình và màn hình máy tính
Tỷ lệ 16:9 chủ yếu được thiết kế dành cho các dàn home theater. Đó là vì hai ứng dụng trình chiếu của chúng chủ yếu là DVD và HDTV đu có định dạng màn ảnh rộng. Các fan của môn nghệ thuật thứ bảy sẽ chuộng tỷ lệ 16:9 vì nó gần với định dạng film gốc 35 mm hơn. Các máy chiếu tỷ lệ 4:3 vẫn có thể hiển thị các tín hiệu 16:9 nhưng không phải là lựa chọn tốt nhất cho các rạp xi-nê tại gia.
Trong khi nhiều máy chỉ được mặc định một tỷ lệ cạnh duy nhất hoặc 4:3 hoặc 16:9, còn có một chủng loại máy ngày càng nhiều là loại đa tỷ lệ. Tuy nhiên, khi hiển thị các tín hiệu không phải là sở trường, sẽ xuất hiện các dải màu đen ở trên và dưới (4:3 hiển thị phim màn ảnh rộng) hoặc hai bên (16:9 hiển thị hình 4:3).
Tóm lại , những thông số chính mà người mua máy chiếu phim cần lưu ý là: độ phân giải cao, độ sáng phù hợp, tương phản cao, tuổi thọ đèn chiếu dài, đa tỷ lệ cạnh khung hình, có chế độ chia hình PIP hoặc POP, chế độ "cinema mode" để hình nét hơn màu sắc thật hơn, quạt làm việc êm ả, cổng DVI hỗ trợ bảo vệ nội dung HDCP hoặc HDMI, remote có đèn nền, dịch thấu kính linh hoạt và lắp đặt dễ dàng, hỗ trợ progressive scan và bù tỷ lệ.