
Hỏi về thủ tục kết hôn......
Anh chị nào biết về luật kết hôn hoặc từng kết hôn hướng dẫn em với ạ,Em hiên đang là sinh viên năm 3, em với bạn gái yêu nhau cũng được hơn 1 năm rồi,em ở trong Nam còn bạn gái em ở ngoài Bắc,vì chuyện gia đình bên bạn gái em có vấn đề,mẹ cô ấy bắt cô ấy phải đi nước ngoài cùng mẹ vì vậy bạn gái và em đã bàn và thống nhất đến quyết định là sẽ làm thủ tục kết hôn mà không cho ba mẹ biết, vần đề bây giờ là tụi em muốn kết hôn nhưng ko cho ba mẹ biết, nên em muốn hỏi là :nếu em KHÔNG CẦN GIẤY XÁC NHẬN ĐỘC THÂN, CHỈ ĐEM HỘ KHẨU,GIẤY KHAI SINH VÀ CMNN thì có thể đến phường của bạn gái em làm thủ tục kết hôn được không ạ, em rất mong nhận được câu trả lời của các anh chị ạ.

Cả 2 bạn đều phải có giấy chứng nhận độc thân, rồi đem ra phường nhà bạn hoặc cô ấy để đăng ký. nếu ko có giấy chứng nhận độc thân thì ko đc đâu.
1. Theo Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch thì UBND cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Nơi cư trú, theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Dân sự, bao gồm: Nơi một người thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú, hoặc nơi một người tạm trú và có đăng ký tạm trú. Như vậy, bạn có thể đăng ký kết hôn tại nơi các bạn đang tạm trú và không phải về địa phương để xin chứng nhận về tình trạng hôn nhân.
2. Thủ tục kết hôn của công dân Việt Nam tại Việt Nam:
2.1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt, nộp tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình: 1. Giấy khai sinh của mỗi bên; 2. Sổ hộ khẩu gia đình của bên nam hoặc bên nữ nơi đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp không có đủ các giấy tờ trên, thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
Trong trường hợp nghi ngờ một bên hoặc cả hai bên nam nữ mắc bệnh tâm thần không có khả năng nhận thức được hành vi của mình, đang mắc bệnh hoa liễu, thì yêu cầu đôi bên xuất trình giấy khám sức khỏe của cơ quan y tế cấp huyện.
2.2. Tờ khai đăng ký kết hôn phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi công tác (đối với cán bộ, công chức, người lao động, lực lượng vũ trang nhân dân), hoặc của UBND cấp xã nơi cư trú của mỗi bên về tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân này có giá trị không quá 30 ngày. Trong trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết, thì phải nộp bản sao bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án về việc cho ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử.
2.3. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải tiến hành xác minh điều kiện kết hôn và niêm yết công khai việc xin đăng ký kết hôn tại trụ sở UBND trong thời hạn 7 ngày. Nếu cần phải xác minh thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.
Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và không có sự khiếu nại, tố cáo về việc kết hôn, thì UBND cấp xã phải thông báo cho hai bên nam nữ biết về ngày đăng ký.
Sau thời hạn 7 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu hai bên nam nữ không đến đăng ký kết hôn mà không có lý do chính đáng, thì UBND hủy việc xin đăng ký kết hôn đó và thông báo cho đương sự biết.