Câu hỏi

05/06/2013 12:28
Thời gian nghỉ ốm có được xem là thời gian báo trước?
Tôi làm việc cho công ty nước ngoài được ba năm, nay tôi xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) trước thời hạn theo đúng quy định của Bộ luật lao động.Trong thời hạn 30 ngày báo trước đối với HĐLĐ xác định thời hạn, tôi đã nghỉ ốm 10 ngày không có giấy nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội. Xin hỏi thời gian nghỉ ốm của tôi có được tính là thời gian báo trước hay không?
congtudatinh
05/06/2013 12:28
Danh sách câu trả lời (1)

Nếu bạn làm việc cho công ty với HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng, thì bạn chỉ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn nếu bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 37 Bộ luật lao động.
Trường hợp bạn được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn thì khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn với công ty, bạn phải báo trước bằng văn bản cho công ty:
- Ít nhất ba ngày nếu: - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng - Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng - Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động - Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
- Ít nhất 30 ngày nếu: - Bản thân hoặc gia đình bạn thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng - Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.
- Bạn có quyền báo trước một thời hạn tùy thuộc vào thời hạn do thầy thuốc chỉ định, trong trường hợp bạn có thai phải nghỉ việc nếu bạn có giấy của thầy thuốc chứng nhận nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
Hiện tại không có văn bản nào quy định thời gian nghỉ ốm (có xác nhận của cơ sở y tế) được xem là thời gian báo trước của người lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, mà chỉ quy định số ngày báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ là ngày làm việc (tiết b điểm 1 mục III thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22-9-2003 của Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định 44/2003/NĐ-CP ngày 9-5-2003 của Chính phủ về HĐLĐ). Do đó, công ty vẫn có thể coi thời gian nghỉ ốm của bạn không phải là thời hạn báo trước.
Trường hợp bạn được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn thì khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn với công ty, bạn phải báo trước bằng văn bản cho công ty:
- Ít nhất ba ngày nếu: - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng - Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng - Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động - Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
- Ít nhất 30 ngày nếu: - Bản thân hoặc gia đình bạn thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng - Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.
- Bạn có quyền báo trước một thời hạn tùy thuộc vào thời hạn do thầy thuốc chỉ định, trong trường hợp bạn có thai phải nghỉ việc nếu bạn có giấy của thầy thuốc chứng nhận nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
Hiện tại không có văn bản nào quy định thời gian nghỉ ốm (có xác nhận của cơ sở y tế) được xem là thời gian báo trước của người lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, mà chỉ quy định số ngày báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ là ngày làm việc (tiết b điểm 1 mục III thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22-9-2003 của Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định 44/2003/NĐ-CP ngày 9-5-2003 của Chính phủ về HĐLĐ). Do đó, công ty vẫn có thể coi thời gian nghỉ ốm của bạn không phải là thời hạn báo trước.
Trả lời câu hỏi
Câu hỏi lĩnh vực Lao động và pháp luật
Rao vặt Siêu Vip